Thuốc Apifix 1 chứa thành phần hoạt chất entecavir, một loại thuốc kháng vi-rút, được chỉ định để điều trị viêm gan B mãn tính ở người lớn mắc bệnh gan
Thông tin về Apifix 1
Tên thương hiệu: Apifix 1
Danh mục: Thuốc trị ký sinh trùng, kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thuốc kê đơn: Thuốc kê đơn ETC – (Thuốc có đạo đức, thuốc kê đơn, Thuốc chỉ kê đơn)
Số đăng ký: VD3-39-20
Nhà sản xuất: Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Apimed
Nước sản xuất: Việt Nam
Hạn sử dụng: xem tên hộp, phía sau có chữ Exp. Ngày
Dược lực học:
Thành phần hoạt chất Entecavir, một chất tương tự nucleoside guanosine có hoạt tính kháng HBV polymerase, được phosphoryl hóa hiệu quả thành dạng triphosphate hoạt động với thời gian bán hủy nội bào là 15 giờ. Do cạnh tranh với cơ chất tự nhiên deoxyguanosine triphosphate, entecavir triphosphate có chức năng ức chế cả 3 hoạt động của HBV polymerase (ase phiên mã ngược):
Cung cấp cơ sở.
Phiên mã ngược của chuỗi âm từ mRNA tiền gen.
Tổng hợp chuỗi DNA HBV dương tính.
Entecavir triphosphate có hằng số ức chế (Ki) đối với HBV DNA polymerase là 0,0012µm. Nó là chất ức chế yếu DNA polymerase của tế bào alpha, beta, delta và ty thể (gamma) với các giá trị Ki nằm trong khoảng từ 18 đến >160µm.
Dược động học
Hấp thụ:
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của entecavir ở người khỏe mạnh đạt được trong khoảng 0,5 đến 1,5 giờ sau khi uống. Ảnh hưởng của thức ăn lên sự hấp thu qua đường uống: Dùng 0,5 mg entecavir trong bữa ăn nhiều chất béo thông thường hoặc bữa ăn nhẹ dẫn đến hấp thu chậm (1,0 – 1,5 giờ khi bụng no so với 0,75 giờ khi bụng đói) làm giảm Cmax 44 – 46% và AUC là 8 – 20%.
Phân bổ:
Dựa trên đặc tính dược động học của entecavir sau khi uống, thể tích phân bố biểu kiến được ước tính là lớn hơn tổng lượng nước trong cơ thể, cho thấy rằng entecavir được phân bố rộng rãi vào các mô. In vitro, entecavir liên kết với protein huyết thanh người khoảng 13%.
Chuyển hóa và đào thải:
Không quan sát thấy chất chuyển hóa bị oxy hóa hoặc acetyl hóa ở người sau khi uống 14C-entecavir. Quan sát thấy lượng không đáng kể các chất chuyển hóa pha II (liên hợp glucuronide và sulfat). Entecavir không phải là chất nền, chất ức chế hoặc chất cảm ứng hệ thống enzyme cytochrome P450 (CYP450). Sau khi đạt nồng độ đỉnh, nồng độ entecavir trong huyết tương giảm bậc hai với thời gian bán hủy cuối cùng khoảng 128 – 149 giờ. Chỉ số tích lũy thuốc quan sát được là xấp xỉ 2 lần với liều dùng một lần mỗi ngày, điều này cho thấy thời gian bán hủy tích lũy thực sự là khoảng 24 giờ. Entecavir được thải trừ chủ yếu qua thận với lượng thuốc không chuyển hóa được tìm thấy trong nước tiểu ở trạng thái ổn định từ 62 đến 73% liều dùng. Độ thanh thải ở thận không phụ thuộc vào liều dùng và dao động trong khoảng 360 – 471 ml/phút, cho thấy entecavir đi qua cả quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận.
Các dấu hiệu cho thuốc Apifix 1 là gì?
Điều trị viêm gan B mãn tính ở người lớn mắc bệnh gan còn bù với bằng chứng về sự nhân lên của virus, giá trị men gan tăng cao liên tục và các biểu hiện mô học của bệnh, bao gồm cả tình trạng kháng lamivudine.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Apifix 1:
Cách sử dụng:
Apifix 1 được uống khi bụng đói (ít nhất 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn tiếp theo).
Liều lượng:
Liều entecavir khuyến cáo cho người lớn và thanh thiếu niên ≥ 16 tuổi bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính và chưa điều trị bằng nucleoside: 0,5 mg x 1 lần/ngày.
Liều entecavir khuyến cáo cho người lớn và thanh thiếu niên (> 16 tuổi) có tiền sử nhiễm virus viêm gan B trong máu khi dùng lamivudine hoặc có đột biến kháng lamivudine: 1 mg x 1 lần/ngày.
– Bệnh nhân suy thận:
Độ thanh thải creatinine Liều thông thường Kháng lamivudine
≥ 50 ml/phút 0,5 mg x 1 lần/ngày 1 mg x 1 lần/ngày
30 – < 50 ml/phút 0,25mg x 1 lần/ngày 0,5mg x 1 lần/ngày
10 – < 30 ml/phút 0,15mg x một lần/ngày 0,3mg x một lần/ngày
< 10 ml/phút* 0,05mg x một lần/ngày 0,1mg x một lần/ngày
* Chạy thận nhân tạo (dùng thuốc sau khi lọc máu) hoặc chạy thận phúc mạc cấp cứu liên tục (CAPD).
– Suy gan: Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan.
Tương tác thuốc:
Hoạt chất entecavir được bài tiết chủ yếu qua thận, do đó, dùng đồng thời entecavir với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh bài tiết hoạt chất với entecavir trong ống thận có thể làm tăng nồng độ entecavir hoặc entecavir trong huyết thanh. thuốc được sử dụng cùng nhau. Sử dụng đồng thời entecavir với lamivudine, adefovir digivoxil hoặc tenofovir disoproxil fumarate không gây ra tương tác thuốc đáng kể. Hậu quả của việc dùng đồng thời entecavir với các thuốc được đào thải qua thận hoặc được biết là có ảnh hưởng đến chức năng thận chưa được đánh giá, do đó bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về tác dụng phụ của entecavir. khi thuốc được sử dụng cùng với các loại thuốc khác.
Bệnh nhân có thể gặp phải vấn đề gì khi sử dụng Apifix 1?
Tác dụng phụ thường gặp nhất của entecavir là nhức đầu, mệt mỏi, chóng mặt và buồn nôn. Các tác dụng không mong muốn khác bao gồm tiêu chảy, khó tiêu, mất ngủ, buồn ngủ và nôn mửa. Nồng độ enzym gan có thể tăng lên và tình trạng viêm gan trầm trọng hơn đã được báo cáo sau khi ngừng điều trị bằng entecavir. Nhiễm toan lactic, thường đi kèm với gan to và nhiễm mỡ nặng, có liên quan đến việc điều trị đơn lẻ bằng các chất tương tự nucleoside hoặc bằng thuốc kháng retrovirus.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân quá mẫn cảm với entecavir hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Những lưu ý khi sử dụng Apifix 1:
Bệnh nhân khi sử dụng Apifix 1 cần lưu ý những điều sau:
Nhiễm axit lactic và gan nhiễm mỡ nặng, bao gồm cả trường hợp tử vong, đã được báo cáo khi sử dụng đơn độc các chất tương tự nucleoside hoặc kết hợp với thuốc kháng retrovirus.
Đã có báo cáo về tình trạng bệnh viêm gan B cấp tính trầm trọng hơn ở những bệnh nhân ngừng điều trị thuốc chống viêm gan B, bao gồm cả entecavir. Nên tiếp tục theo dõi chặt chẽ chức năng gan trên lâm sàng và thực nghiệm trong ít nhất vài tháng ở những bệnh nhân đã ngừng điều trị bằng thuốc chống viêm gan B. Nếu thích hợp, có thể bắt đầu điều trị chống viêm gan. B.
Khuyến cáo điều chỉnh liều entecavir cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút, bao gồm cả bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc cấp cứu liên tục (CAPD).
Sự an toàn và hiệu quả của entecavir ở bệnh nhân ghép gan vẫn chưa được biết rõ. Nếu cần điều trị bằng entecavir ở bệnh nhân ghép gan đang hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn dịch có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, chẳng hạn như cyclosporin hoặc tacrolimus, thì cần theo dõi cẩn thận chức năng thận ngay cả trước khi điều trị. và trong quá trình điều trị bằng entecavir.
Sử dụng cho phụ nữ mang thai:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được đáp ứng ở người nên chỉ nên sử dụng entecavir trong thời kỳ mang thai nếu thực sự cần thiết và sau khi cân nhắc cẩn thận các nguy cơ và lợi ích.
Không có nghiên cứu ở phụ nữ mang thai và không có dữ liệu về tác dụng của entecavir đối với việc truyền HBV từ mẹ sang con. Vì vậy, nên sử dụng các biện pháp can thiệp thích hợp để ngăn ngừa nhiễm HBV ở trẻ sơ sinh.
Sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú:
Người ta không biết liệu thuốc này có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các bà mẹ nên được hướng dẫn không cho con bú trong khi đang dùng entecavir.
Sử dụng cho người vận hành máy móc, phương tiện:
Chưa có nghiên cứu nào cho thấy tác dụng của thuốc ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Chóng mặt, mệt mỏi và buồn ngủ là những tác dụng phụ thường gặp có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Liều bị quên:
Nếu quên uống một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo vào thời gian đã định. Không dùng gấp đôi liều quy định.
Quá liều và cách điều trị:
Không sử dụng quá liều khuyến cáo của Apifix 1. Trong trường hợp quá liều, hãy ngừng dùng thuốc, báo ngay cho bác sĩ chuyên khoa hoặc đến trung tâm y tế gần nhất để điều trị.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản Apifix 1 ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30oC
Tránh xa tầm tay trẻ em.
Bài viết liên quan: