Thuốc Cosentyx 150 mg điều trị bệnh gì? Mua ở đâu giá rẻ nhất ?

Thuốc Cosentyx 150 mg chứa thành phần hoạt chất secukinumab và được chỉ định để điều trị bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng ở người lớn được chỉ định điều trị toàn thân hoặc liệu pháp quang trị liệu.

Thông tin thuốc Cosentyx 150 mg

Tên biệt dược: Cosentyx 150 mg

Chuyên mục: Thuốc chống ung thư và tác dụng lên hệ miễn dịch

Dạng bào chế: Bột pha dung dịch tiêm dưới da

Quy cách đóng gói: Hộp 2 bút tiêm

Nhà sản xuất: Công ty TNHH Dược phẩm Novartis – Mỹ

Thuốc Cosentyx 150 mg được chỉ định cho những bệnh nhân nào?

Thuốc Cosentyx 150 được chỉ định để điều trị bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng ở người lớn được chỉ định điều trị toàn thân hoặc liệu pháp quang học. Viêm khớp vẩy nến, viêm cột sống dính khớp hoạt động không đáp ứng đầy đủ với liệu pháp thông thường.

Hướng dẫn điều trị và dự phòng bằng Cosentyx 150 mg cho người bệnh như sau:

Cách sử dụng:
Cosentyx 150 mg được dùng dưới dạng tiêm dưới da. Nên tránh cẩn thận các vị trí tiêm ở những vùng bị bệnh vẩy nến. Bột pha dung dịch tiêm phải được trộn ngay trước khi sử dụng.

Liều dùng:
Liều điều trị Cosentyx 150 mg cho bệnh nhân vảy nến thể mảng:

Liều khuyến cáo là 300 mg secukinumab tiêm dưới da khởi đầu ở tuần 0, 1, 2 và 3, sau đó duy trì hàng tháng từ tuần thứ 4, mỗi liều 300 mg chia làm 2 liều 150 mg tiêm dưới da.

-Liều điều trị cho bệnh nhân viêm khớp vẩy nến: đối với bệnh nhân vảy nến mảng mức độ trung bình đến nặng, liều khuyến cáo là tiêm dưới da 300mg bắt đầu từ tuần 0, 1, 2, 3 sau đó dùng liều duy trì hàng tháng từ tuần 4. Liều 300 mg được chia thành 2 mũi tiêm dưới da 150 mg. Đối với những bệnh nhân khác, liều khuyến cáo là 150 mg tiêm dưới da ban đầu ở tuần 0, 1, 2, 3 và sau đó duy trì hàng tháng ở tuần 4.

– Liều điều trị khuyến cáo cho bệnh nhân viêm cột sống dính khớp là tiêm dưới da 150 mg vào tuần 0, 1, 2, 3 và sau đó là liều duy trì hàng tháng được tính ở tuần thứ 4.

Dựa trên dữ liệu lâm sàng, thuốc đáp ứng với điều trị thường sau 16 tuần. Cần cân nhắc việc ngừng điều trị ở những bệnh nhân không đáp ứng với điều trị sau 16 tuần.

Cân nhắc ngừng điều trị ở những bệnh nhân không đáp ứng sau hơn 16 tuần.

Trẻ em < 18 tuổi: độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định.

Dược lực học:

Secukinumab là một kháng thể đơn dòng ở người nhắm vào cytokine IL-17A để điều chỉnh tình trạng viêm trong bệnh vẩy nến, một bệnh da liễu tự miễn. Sinh lý bệnh của bệnh vẩy nến chưa được thiết lập đầy đủ, tuy nhiên người ta biết rằng sự rối loạn điều hòa các phản ứng miễn dịch bẩm sinh và thích nghi đóng một vai trò trong tình trạng viêm mãn tính liên quan đến bệnh này. IL-17 đại diện cho một họ cytokine gồm sáu thành viên (IL-17A đến F), biểu hiện của chúng được phát hiện là tăng lên ở da vảy nến. Những cytokine này hoạt động trên nhiều loại tế bào khác nhau và cung cấp sự bảo vệ chống lại các mầm bệnh ngoại bào khác nhau gây nhiễm nấm hoặc vi khuẩn. Cytokine IL-17 được sản xuất bởi nhiều tế bào tham gia bảo vệ hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như Th17, tế bào mast, bạch cầu trung tính và tế bào đuôi gai – tất cả đều tham gia vào việc thúc đẩy quá trình viêm. Có bằng chứng liên quan IL-17 với cơ chế bệnh sinh của nhiều bệnh tự miễn bao gồm viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, bệnh vẩy nến, bệnh Crohn, bệnh đa xơ cứng và thậm chí là xơ vữa động mạch.

Dược động học:

Hấp thụ:
Thời gian thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương: 6 ngày (liều duy nhất); 31-34 ngày (liều hàng tuần trong tháng dùng thuốc đầu tiên)

Nồng độ đỉnh trong huyết tương (liều duy nhất, ngày thứ 6): 13,7 mcg/mL (150 mg) và 27,3 mcg/mL (300 mg)

Trạng thái ổn định: Lên đến 24 tuần với liều hàng tháng

Ở liều 300 mg ở tuần 4 và 12, nồng độ đáy trung bình từ bút Senseady cao hơn 23-30% so với bột đông khô và cao hơn 23-26% so với từ ống tiêm nạp sẵn dựa trên các nghiên cứu so sánh chéo.

Phân bổ
Thể tích phân bố: 7,1-8,6 L.

Nồng độ trong dịch kẽ ở vùng da liên quan và không liên quan: 27-40% nồng độ trong huyết thanh ở tuần 1 và 2

Sự trao đổi chất:
Thuốc dự kiến ​​sẽ được phân hủy thành peptide và axit amin thông qua quá trình dị hóa

Loại bỏ:
Thời gian bán hủy của thuốc: 22-31 ngày.

Tỷ lệ loại bỏ: Chậm; 0,14-0,22 L/ngày, tốc độ bài tiết tăng theo trọng lượng cơ thể.

Những lưu ý khi sử dụng thuốc Cosentyx 150 mg:

Người bệnh khi sử dụng Cosentyx 150 mg cần lưu ý những điều sau:

Để tránh nhiễm trùng trước khi tiêm thuốc, cần khử trùng rộng rãi vùng tiêm.

Khi tiêm Cosentyx 150 mg, bạn cần kiểm tra hạn sử dụng trước khi tiêm. Nếu nó hết hạn, không sử dụng nó. Không vứt bỏ thuốc bừa bãi, phải được thu hồi và xử lý theo quy định.

Trước khi sử dụng, cần kiểm tra độ trong của dung dịch tiêm. Nếu trong dung dịch có cặn mà mắt thường có thể nhìn thấy hoặc dung dịch bị đổi màu thì tuyệt đối không sử dụng.

Người bệnh khi sử dụng Cosentyx 150 mg cần thông báo cho bác sĩ nếu mắc các bệnh sau:

Nhiễm trùng mãn tính, bệnh nhân có tiền sử nhiễm trùng tái phát, nhiễm lao tiềm ẩn (điều trị lao trước khi bắt đầu dùng Cosentyx), bệnh Crohn. Thuốc làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp trên.

Ngừng sử dụng nếu xảy ra phản ứng phản vệ hoặc dị ứng nghiêm trọng.

Sử dụng cho phụ nữ mang thai:
Không có nghiên cứu có kiểm soát ở phụ nữ mang thai. Thuốc nên tránh trong thời kỳ mang thai. Hãy cân nhắc sử dụng thuốc trừ khi lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ. Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

Sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú:
Cân nhắc việc ngừng cho con bú hoặc ngừng điều trị. Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy:
Không có dữ liệu về thuốc ở đối tượng lái xe, vận hành máy móc hoặc làm việc

trên không. Thận trọng khi sử dụng thuốc khi lái xe, vận hành máy móc hoặc làm việc trên cao

Quá liều và cách điều trị:
Nếu xảy ra tình trạng quá liều, bạn phải báo ngay cho bác sĩ, hoặc nếu thấy có triệu chứng bất thường thì đến bệnh viện để điều trị kịp thời.

Điều kiện bảo quản của Cosentyx 150 mg là gì?

Bảo quản Cosentyx 150 mg ở nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ và độ ẩm.
Sau khi hoàn nguyên: Độ ổn định về mặt hóa học và vật lý được chứng minh trong vòng 24 giờ ở 2°C – 8°C. Từ quan điểm vi sinh học, trừ khi phương pháp bào chế loại bỏ được nguy cơ nhiễm khuẩn, thuốc nên được sử dụng ngay sau khi pha.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 2 – 8°C, trong bao bì gốc. Thuốc được khuyến cáo sử dụng ngay sau khi pha. Dung dịch sau khi pha ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ 2 – 8°C.
Tránh xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Chat Nhanh