nguyên nhân và triệu chứng của bệnh hãy cùng muathuocgiare giải đáp thắc mắc này qua bài viết dưới đây
Thế nào là viêm phế quản mạn
Viêm phế quản mãn là một tình trạng bệnh lý đặc trưng, được đặc điểm bởi sự tạo lập đàm nhầy quá mức trong phế quản và tỏ ra bằng triệu chứng ho khạc đàm kéo dài ít nhất 3 tháng liên tục trong vòng một năm và diễn ra liên tục trong hai năm.
Tuy định nghĩa này dựa trên khía cạnh dịch tễ học và có ít giá trị lâm sàng, bởi vì quá trình lâm sàng không phụ thuộc nhiều vào triệu chứng ho khạc đàm mà thay vào đó liên quan đến sự phát triển các biến chứng, đặc biệt là tắc nghẽn phế quản.
Có ba loại viêm phế quản mãn được phân loại dựa trên bệnh lý, điều trị và tiên lượng:
1. Viêm phế quản mãn đơn thuần (không tắc nghẽn): Triệu chứng chủ yếu tập trung ở các khu vực đường hô hấp trung tâm và phế quản phản ứng bình thường khi tiếp xúc với các tác nhân kích thích. Tiên lượng thường tốt.
2. Viêm phế quản mãn tắc nghẽn dạng co thắt (dạng hen): Có sự tăng cường phản ứng của phế quản đối với các kích thích, có thể là di truyền hoặc do các yếu tố khác.
3. Viêm phế quản mãn tắc nghẽn dạng khí phế thủng: Thể hiện sự tắc nghẽn ở các phần ngoại biên của hệ thống hô hấp (bao gồm phế quản và tiểu phế quản có đường kính dưới 2mm) và thường có tiên lượng xấu.
Nguyên nhân của viêm phế quản mạn
Viêm phế quản mãn không phải là một bệnh nhiễm trùng, mà nó thể hiện sự mất cân bằng giữa cơ chế bảo vệ của cơ thể và tác động độc hại từ môi trường.
Ban đầu, bệnh bắt đầu bằng sự suy yếu của lớp nhầy lông ở phế quản, sau đó dẫn đến nhiễm trùng và tắc nghẽn. Cuối cùng, nó có thể dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng trong chức năng tim phổi.
Bệnh có thể tạm dừng hoặc giảm điếu nếu nó ở giai đoạn suy yếu lớp nhầy lông. Nếu người bệnh tiếp tục hút thuốc, bệnh có thể chuyển từ trạng thái không tắc nghẽn sang trạng thái tắc nghẽn, nhưng nó vẫn có khả năng hồi phục nếu không tiếp tục tiếp xúc với các yếu tố độc hại.
Các giai đoạn tiếp theo của bệnh bao gồm sự tăng phản ứng của phế quản, gây ra triệu chứng khó thở tương tự như hen phế quản. Sau đó, bệnh có thể tiến triển thành tình trạng khí phế thủng, mà có triệu chứng khó thở kéo dài khi cố gắng vận động. Cuối cùng, bệnh nhân có thể phát triển mất bù tim phổi, bao gồm tất cả các triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
Nguyên nhân của bệnh bao gồm:
1. Thuốc lá: Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm phế quản mãn. Khoảng 90% người mắc bệnh này là người hút thuốc lá, và bệnh thường xuất hiện sau tuổi 50 do tác động dài hạn của thuốc lá. Người hút thuốc từ khi còn trẻ có nguy cơ mắc bệnh gấp đôi so với những người không hút thuốc. Đặc biệt, số lượng, loại thuốc, việc sử dụng bộ lọc và hàm lượng nicotine đều có tác động đến tổn thương phổi. Ngưng hút thuốc không dẫn đến cải thiện chức năng hô hấp, nhưng tốc độ suy giảm FEV1 (lượng khí thông qua phế quản trong 1 giây) sẽ giảm chậm hơn so với người tiếp tục hút thuốc.
2. Ô nhiễm môi trường: Môi trường ô nhiễm cũng là một nguyên nhân gây ra hoặc làm trầm trọng hơn bệnh viêm phế quản mãn. Các chất độc hại như khí clo, phosgene, nitơ, isocyanate có thể gây tổn thương cho đường hô hấp trung tâm. Tuy nhiên, tác động này thường cần phải kéo dài và phải kết hợp với các yếu tố nguy cơ khác như hút thuốc lá hoặc nhiễm trùng kéo dài để gây ra bệnh viêm phế quản mãn.
3. Dị nguyên: Một số sự thay đổi như tăng bạch cầu ái toan, tăng IgE, và tăng phản ứng da đối với dị nguyên đã được ghi nhận ở người hút thuốc lá. Điều này có thể do người hút thuốc trở nên nhạy cảm hơn đối với khói thuốc hoặc vi khuẩn trú ngụ trong đường hô hấp hoặc sự tăng cường tính thấm của niêm mạc phế quản đối với các kháng nguyên bên ngoài.
4. Tuổi: Tuổi tác là một nguyên nhân nguy cơ thực sự, bởi vì nó liên quan đến sự tích tụ của độc tính từ thuốc lá và làm tổn thương đường hô hấp.
5. Yếu tố xã hội: Ở các nước công nghiệp, tỷ lệ mắc bệnh viêm phế quản mãn cao ở những người thu nhập thấp, đặc biệt là những người hút thuốc lá khi làm việc trong điều kiện ô nhiễm nặng và sống trong môi trường kém chất lượng hoặc ít có tiềm năng phòng ngừa.
6. Giới tính: Bệnh viêm phế quản mãn thường xuất hiện nhiều hơn ở nam giới so với nữ giới, do có liên quan đến hút thuốc lá.
7. Yếu tố khí hậu: Khí hậu lạnh và khô có thể gây ra cơn co thắt phế quản ở những người mắc bệnh viêm phế quản mãn dạng hen.
Triệu chứng của viêm phế quản mạn
Sự suy yếu lớp trụ lông:
Khi bắt đầu tiếp xúc với chất độc hại, lớp biểu mô trụ lông ban đầu chỉ trải qua suy yếu chức năng, không gây ra tổn thương. Tuy nhiên, khi tiếp tục hút thuốc lá, môi trường phổi bắt đầu tích tụ các tế bào viêm. Macrophage, ví dụ, tăng lên gấp 10 lần so với người không hút thuốc và chứa các hạt màu nâu, sẵn sàng giải phóng các chất hoá ứng động, thu hút bạch cầu vào niêm mạc đường hô hấp. Bạch cầu phát triển các chất trung gian hoá học, gây tăng sản xuất đàm, co thắt phế quản, và tạo ra men protease và các chất oxy hóa, cả hai đều có khả năng độc hại đối với mô niêm mạc đường hô hấp.
Sự suy giảm chức năng của lớp trụ lông có thể hồi phục ban đầu, nhưng dần dần tiến triển thành tổn thương của thực thể và giảm cơ chế tái tạo. Dưới kính hiển vi, có thể quan sát hiện tượng dị hình, niêm mạc đường hô hấp bị rối loạn kết hợp với phì đại tuyến dưới niêm mạc, tăng sản xuất fibroblast, xơ hoá niêm mạc, phá hủy thành phế quản, gây viêm quanh phế quản, làm cho thành phế quản mỏng đi và dẫn đến sự dãn rộng và xơ hoá nhỏ tại một số vị trí trong lòng phế quản.
Nhiễm trùng:
Giai đoạn 2 của bệnh thường đi kèm với nhiễm trùng do mất chức năng của lớp trụ lông và sự cư trú của vi khuẩn. Sự giảm sút của kháng thể IgA trong đường hô hấp tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn cư trú trong niêm mạc đường hô hấp. Một số vi khuẩn có khả năng tấn công IgA còn lại thông qua men protease. Virus và Mycoplasma có thể gây hại cho cơ động của lông trụ và kéo dài quá trình này trong thời gian hàng tháng, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh trú ngụ. Do đó, việc phát hiện vi khuẩn trong đường hô hấp không thể chứng tỏ sự nhiễm trùng bằng vi khuẩn đó. Để phân biệt giữa sự cư trú và sự nhiễm trùng vi khuẩn, cần phải dựa vào dữ liệu lâm sàng, xác định có sự tăng cường của kháng thể và đánh giá phản ứng điều trị với kháng sinh.
Tắc nghẽn đường thở:
Giai đoạn 3 của bệnh xuất hiện do việc viêm niêm mạc trở nên đặc và đàm nhầy tích tụ ở đường hô hấp nhỏ. Một số trường hợp có sự tăng đáp ứng không đặc hiệu của phế quản đối với các kích thích và gây ra co thắt phế quản. Sự tăng đáp ứng có thể là bẩm sinh hoặc do các yếu tố mắc phải.
Có hai giả thuyết về nguyên nhân:
1. Viêm: Các chất chuyển hoá của acid arachidonic, các chất oxy hóa, protease từ bạch cầu hạt, đại thực bào, vi khuẩn, và virus có thể gây viêm và kích thích đường hô hấp.
2. Dị ứng: Sự tăng IgE trong một số trường hợp nhiễm virus. Cơ chế này quan trọng hơn ở trẻ em hơn so với người lớn.
Cách điều trị bệnh
Chăm sóc và điều trị bệnh
1. Sử dụng kháng sinh
chỉ khi xuất hiện dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, tăng mức đàm, hoặc thay đổi màu sắc của đàm.
chỉ khi xuất hiện dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, tăng mức đàm, hoặc thay đổi màu sắc của đàm.
2. Kháng sinh
ban đầu thường thuộc nhóm có phổ rộng, phù hợp với các vi khuẩn phổ biến như Amoxicillin và Erythromycin. Nếu tình trạng lâm sàng không được cải thiện bằng các loại thuốc này, thì có thể cân nhắc chuyển sang sử dụng Cephalosporin thế hệ 2 hoặc Fluoroquinolone.
ban đầu thường thuộc nhóm có phổ rộng, phù hợp với các vi khuẩn phổ biến như Amoxicillin và Erythromycin. Nếu tình trạng lâm sàng không được cải thiện bằng các loại thuốc này, thì có thể cân nhắc chuyển sang sử dụng Cephalosporin thế hệ 2 hoặc Fluoroquinolone.
3. Điều trị triệu chứng:
– Sử dụng thuốc dãn phế quản qua đường hô hấp (như Ventolin, Bricanyl, Combivent…).
– Sử dụng corticosteroid chỉ trong các đợt cấp.
– Sử dụng oxy trị liệu khi xuất hiện dấu hiệu suy hô hấp cấp, và duy trì oxy khi bệnh nhân có suy hô hấp mạn tính để duy trì mức PaO2 trong khoảng 60-80mmHg.
– Kết hợp vật lý trị liệu hô hấp.
4. Phòng bệnh:
– Cần thực hiện biện pháp phòng bệnh khi bệnh vẫn ở giai đoạn viêm phế quản mạn đơn thuần, bao gồm việc ngừng hút thuốc lá, điều trị hiệu quả các đợt nhiễm trùng và thực hiện vật lý trị liệu hô hấp.
Nguồn: Tham khảo InternetThông tin cần tư vấn liên hệ 0923283003 hoặc truy cập muathuocgiare.com để được hỗ trợ.
Bài viết liên quan: