Thuốc Rabeloc 20mg được chỉ định dùng để điều trị loét tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, hở miệng hoặc viêm thực quản… Bệnh nhân cần phải tuân thủ nghiêm ngặt mọi hướng dẫn của bác sĩ để có thể sử dụng Rabeloc hiệu quả và ngăn ngừa nguy cơ tác dụng phụ
Thông tin thuốc
Nhóm thuốc: Thuốc tiêu hóa
Dạng bào chế: Viên nén
Nguyên liệu:
Rabeprazol 20 mg
SDK: VN-10086-05
Nhà sản xuất: Cadila Pharm., Ltd – ẤN ĐỘ
Chỉ định dùng thuốc Rabeloc 20mg?
Thuốc Rabeloc được sử dụng trong các trường hợp bệnh nhân sau:
Điều trị tiếp theo bằng rabeprazole đường uống ở những bệnh nhân đã từng dùng rabeprazole nhưng tạm thời không thể dùng thuốc vì bất kỳ lý do gì, ví dụ: ca phẫu thuật.
Loét dạ dày tiến triển với chảy máu nặng hoặc trào ngược.
Loét tá tràng đang hoạt động với chảy máu nhiều hoặc trào ngược.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) với bệnh trào ngược thực quản trước hoặc ăn mòn nghiêm trọng (GORD/GERD), hoặc bệnh trào ngược không ăn mòn (NERD), nhưng bệnh nhân không thể dùng thuốc.
Ngăn ngừa axit trong quá trình phẫu thuật.
Tổn thương niêm mạc do căng thẳng trong chăm sóc đặc biệt như chấn thương đầu và bỏng.
Liều lượng – Cách dùng thuốc Rabeloc 20mg
Cách sử dụng:
Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Chỉ nên sử dụng thuốc truyền Rabeprazole khi dạng uống không phù hợp và nên chuyển sang dạng uống càng sớm càng tốt.
Thuốc chỉ được tiêm tĩnh mạch. Không tiêm bắp. Mỗi lọ chứa 20 mg bột Rabeprazole pha với 5 ml nước cất pha tiêm thu được nồng độ 4 mg/ml. Sau khi pha, dung dịch trong suốt, không màu và có thể sử dụng trong 4 giờ nếu bảo quản ở chế độ phòng và 24 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh. Nếu đã trộn, kiểm tra dung dịch và không sử dụng nếu có sự thay đổi về màu sắc, kết tủa, đục hoặc rò rỉ.
Tiêm tĩnh mạch: Sau khi pha, dung dịch được tiêm chậm vào tĩnh mạch trong 5 phút.
Truyền tĩnh mạch: Dung dịch sau khi pha trộn trên được trộn với dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Dextrose 5% hoặc 10% thu được dung dịch có nồng độ 0,2 mg/ml.
20-30 phút là thời gian truyền
Liều lượng:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận, suy gan hoặc ở người cao tuổi. Liều trên 40 mg/ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan. Không cần điều chỉnh ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo. Liều dành cho người lớn được khuyến cáo, khi dùng dưới dạng thuốc tiêm thay thế sau khi dùng thuốc uống, là 20 mg rabeprazole mỗi ngày một lần, tiêm tĩnh mạch chậm trong 5 phút hoặc truyền nhanh trong 20 đến 30 phút, trong 7 đến 10 ngày.
Người lớn/Người cao tuổi
Loét tá tràng tiến triển và loét dạ dày lành tính tiến triển: 20 mg x 1 lần/ngày vào buổi sáng. Hầu hết bệnh nhân loét tá tràng sẽ lành trong vòng 4 tuần. Tuy nhiên, 2% bệnh nhân có thể cần thêm 4 tuần điều trị để đạt được hiệu quả lành vết loét. Hầu hết bệnh nhân loét tá tràng đều phát triển lành tính trong vòng 6 tuần. Tuy nhiên, 9% bệnh nhân có thể cần thêm 6 tuần điều trị để hồi phục.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) kèm theo loét hoặc trào ngược (GORD): 20 mg mỗi ngày một lần trong 4 đến 8 tuần.
Điều trị duy trì bệnh trào ngược dạ dày thực quản: trong trường hợp điều trị kéo dài đến 12 tháng, có thể dùng liều duy trì 10 mg hoặc 20 mg, mỗi ngày một lần. Một số bệnh nhân có thể đáp ứng với liều 10 mg/ngày.
Phòng ngừa hít phải axit trong phẫu thuật, điều trị tổn thương niêm mạc do gắng sức trong hồi sức cấp cứu như chấn thương đầu, bỏng: 20 mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nhân đặc biệt:
Sự gia tăng nồng độ rabeprazole do tuổi tác, chuyển hóa kém của CYP2C19 và suy giảm chức năng gan không lớn hơn 2 lần; chức năng thận suy giảm không ảnh hưởng đến việc đào thải thuốc. Ngay cả ở những bệnh nhân thải trừ chậm, không quan sát thấy sự tích lũy thuốc khi điều trị kéo dài. Trong các nghiên cứu in-vivo, Rabeprazole không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình chuyển hóa của các thuốc khác.
Những đứa trẻ:
Thuốc này không được khuyến cáo vì có rất ít kinh nghiệm với trẻ em.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với Rabeprazole natri, dẫn xuất benzimidazole hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng Rabeloc 20mg
Điều trị có thể làm giảm các triệu chứng nhưng không thể ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh dạ dày hoặc thực quản mãn tính, do đó cần loại trừ bệnh ác tính trước khi bắt đầu điều trị bằng rabeprazole.
Trong một nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình so với nhóm đối chứng cùng độ tuổi và giới tính, không có mối lo ngại nào về tính an toàn. Tuy nhiên, cần thận trọng khi bắt đầu dùng rabeprazole ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng.
Thời kỳ mang thai:
Không nên sử dụng Robeprazole trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa xác định được Robeprazole natri có bài tiết qua sữa mẹ hay không, vì vậy không dùng thuốc khi đang cho con bú.
Thuốc Rabeloc 20mg gây ra những tác dụng phụ (ADR) nào?
Các tác dụng phụ thường gặp nhất là nhức đầu, tiêu chảy và buồn nôn. Các tác dụng phụ khác là nhỏ mũi, đau bụng, suy nhược, đầy hơi, đau họng, nôn mửa, đau/đau lưng không xác định, hội chứng cúm chosngmajwt, nhiễm trùng, ho, táo bón và mất ngủ. Tác dụng phụ ít gặp hơn là phát ban, đau cơ, đau ngực, khô miệng, khó tiêu, hồi hộp, buồn ngủ, viêm phế quản, viêm xoang, ớn lạnh, phát ban, chuột rút ở chân, nhiễm trùng đường tiết niệu, đau khớp và sốt.
Chán ăn, viêm dạ dày, tăng cân, trầm cảm, ngứa, rối loạn thị giác hoặc vị giác, đổ mồ hôi, tăng bạch cầu đã được quan sát thấy ở một số trường hợp cá biệt. Men gan tăng cao được quan sát thấy ở 2% bệnh nhân.
Hướng dẫn cách xử lý ADR:
Với những phản ứng phụ nhẹ, bệnh nhân thường chỉ cần ngừng dùng thuốc. Trường hợp người bệnh quá mẫn cảm hoặc dị ứng nặng cần điều trị hỗ trợ (thở máy và sử dụng epinephrine, oxy, thuốc kháng histamine, corticosteroid…).
Tương tác với thuốc
Rabeprazole natri được chuyển hóa gần như hoàn toàn, chủ yếu không qua enzyme và các chất chuyển hóa được đào thải qua thận.
CYP3A4 và CYP2C19 góp phần vào tỷ lệ thuốc được chuyển hóa bởi enzyme. Các nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh cho thấy Rabeprazole natri không tương tác với các thuốc có ý nghĩa lâm sàng, mức độ hấp thu tùy thuộc vào liều dùng đồng thời với Rabeprazole. Natri sẽ làm giảm nồng độ ketoconazote 33% và tăng nồng độ đáy digoxin lên 22%. Vì vậy, nếu có thể, nên theo dõi từng bệnh nhân để xác định xem có cần điều chỉnh liều khi dùng đồng thời các thuốc này hay không. Trong các thử nghiệm lâm sàng, thuốc kháng axit được dùng đồng thời với rabeprazole và không quan sát thấy tương tác với thuốc kháng axit dạng lỏng. Các nghiên cứu in vitro dưới kính hiển vi gan người cho thấy khả năng tương tác rất thấp. . tuy nhiên, tác dụng chuyển hóa của cyclosporine tương tự như tác dụng của các thuốc ức chế bơm proton khác.
Quá liều và điều trị
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, Rabeprazole natri gắn kết cao với protein huyết tương và do đó không thể thẩm tách được, và nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Bài viết liên quan: