Viêm phế quản phổi không đặc hiệu là gì? Nguyên nhân và cách điều trị ?

Viêm phế quản phổi không đặc hiệu là gì. Nguyên nhân và cách điều trị ?

Viêm phế quản phổi không đặc hiệu là gì?

Viêm phế quản phổi không đặc hiệu là dạng và bệnh lý phổ biến thứ hai của bệnh phổi kẽ. Bệnh có 2 thể chính:
– Viêm phổi mô kẽ không đặc hiệu dạng xơ: Phổ biến nhất, tiên lượng xấu hơn.
– Viêm phổi kẽ không đặc hiệu loại tế bào: Ít gặp hơn nhưng có tiên lượng tốt hơn nhiều do đáp ứng điều trị rất tốt.
Viêm phế quản phổi không đặc hiệu là một nhóm bệnh viêm phổi kẽ vô căn. Đây là bệnh viêm phổi kẽ mạn tính với biểu hiện viêm và xơ hóa mô kẽ đồng nhất. Tên gọi viêm phổi kẽ là “không đặc hiệu” vì nó thiếu các đặc điểm mô bệnh học điển hình.
Viêm phế quản phổi không đặc hiệu
Viêm phế quản phổi không đặc hiệu

Nguyên nhân viêm phế quản phổi không đặc hiệu

Viêm phế quản phổi không đặc hiệu có nguyên nhân có thể là vô căn hoặc liên quan đến bệnh mô liên kết, nhiễm HIV, độc tố hoặc nhiều nguyên nhân khác.

– Nhiễm HIV: Viêm phổi kẽ hiện nay ít phổ biến hơn so với trước đây sau khi sử dụng rộng rãi liệu pháp kháng vi-rút.

– Viêm phổi kẽ với các đặc điểm tự miễn dịch: Những bệnh nhân này có bằng chứng viêm phổi kẽ trên sinh thiết phổi và các đặc điểm của bệnh tự miễn dịch không phù hợp với bệnh mô liên kết cụ thể.

– Do thuốc: Amiodarone, methotrexate, nitrofurantoin, thuốc hóa trị liệu và liệu pháp statin.

– Viêm phổi quá mẫn: Ở một số bệnh nhân, sinh thiết phổi không có u hạt và các tế bào khổng lồ đa nhân về mặt mô bệnh học cho thấy sự hiện diện của viêm phổi tế bào kẽ.

– Bệnh mô liên kết: Viêm phổi tế bào kẽ là một dạng phổ biến của bệnh mô liên kết tiềm ẩn, bao gồm xơ cứng hệ thống, viêm đa cơ/viêm da cơ, viêm khớp dạng thấp và hội chứng Sjogren.

– Các bệnh khác: chẳng hạn như bệnh hệ thống liên quan đến IgG4, viêm phổi kẽ gia đình và bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ

Triệu chứng của bệnh viêm phế quản phổi không đặc hiệu

Các triệu chứng phổ biến nhất của bệnh nhân viêm phổi kẽ không đặc hiệu là khó thở và ho tiến triển trong vài tuần đến vài tháng. Ngoài ra, người bệnh còn có thể bị sốt, sụt cân và có các triệu chứng giống cảm cúm. Nếu có bệnh toàn thân, bệnh nhân có thể bị khô miệng, khô mắt, đau khớp, sưng khớp, đau cơ, khó nuốt, thay đổi da hoặc các đặc điểm khác.

Để chẩn đoán viêm phổi kẽ không đặc hiệu, nên thực hiện các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm với đánh giá huyết thanh học thích hợp. Ngoài ra, cũng cần cân nhắc xét nghiệm HIV nếu có yếu tố nguy cơ.

Khi cần đánh giá lâm sàng, bệnh nhân nên được hỏi về việc tiếp xúc với các kháng nguyên trong không khí, danh sách các loại thuốc đang dùng, tiền sử phơi nhiễm phóng xạ, các yếu tố nguy cơ nhiễm HIV, các triệu chứng liên quan cũng như tiền sử gia đình.

Trên hình ảnh, chụp X-quang ngực có thể cho thấy các dấu hiệu ban đầu gia tăng hoặc sự nổi lên của mô kẽ hai bên trong viêm phổi kẽ không đặc hiệu. Tuy nhiên, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực có độ phân giải cao là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán hình ảnh viêm phổi kẽ không đặc hiệu. Các phát hiện phổ biến nhất có thể bao gồm tăng dấu hiệu lưới, giãn phế quản do lực kéo, giảm thể tích tuần hoàn và thâm nhiễm chủ yếu ở vùng dưới.

Ngoài ra, sinh thiết phổi có thể hỗ trợ chẩn đoán xác định, mặc dù không phải lúc nào cũng cần thiết. Yêu cầu sinh thiết phải được đánh giá trong môi trường lâm sàng, bao gồm cả việc liệu quy trình cơ bản có được xác định hay không và mức độ nghiêm trọng của tổn thương phổi. Ví dụ, trong trường hợp bệnh nhân nghi ngờ bị viêm phổi kẽ không đặc hiệu do thuốc, can thiệp sinh thiết có thể không cần thiết. Ngược lại, trong trường hợp không tìm thấy căn nguyên liên quan, bệnh nhân có thể cần sinh thiết phổi để chẩn đoán.

Cách điều trị bệnh hiệu quả

Điều trị bệnh viêm phế quản phổi không đặc hiệu tuỳ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh:

– Bệnh nhẹ: Những bệnh nhân này thường có các triệu chứng nhẹ và suy giảm tối thiểu trong các xét nghiệm chức năng phổi. Tại thời điểm này, bệnh nhân có thể chỉ cần được theo dõi để tìm bằng chứng về sự tiến triển của bệnh.

– Bệnh từ trung bình đến nặng: Những bệnh nhân này có các triệu chứng từ trung bình đến nặng, với sự suy giảm đáng kể trên các xét nghiệm chức năng phổi cũng như những thay đổi lan tỏa trên chụp cắt lớp vi tính. Trong trường hợp này, liệu pháp steroid toàn thân (prednisone) thường được bắt đầu với liều 0,5 đến 1 mg/kg trọng lượng cơ thể lý tưởng cho đến liều tối đa 60 mg mỗi ngày trong 1 tháng, sau đó là 30 đến 40 mg mỗi ngày trong 2 tháng nữa. Đối với những người đáp ứng và ổn định với phương pháp điều trị này, prednisone nên được giảm dần trong vòng 6 đến 9 tháng với liều 5 đến 10 mg mỗi ngày hoặc cách ngày với mục tiêu có thể ngừng điều trị sau 1 năm. Thông thường, bệnh nhân được theo dõi điều trị bằng prednisone trong 3 đến 6 tháng để đánh giá đáp ứng với điều trị và khả năng dung nạp trước khi cân nhắc dùng thuốc ức chế miễn dịch thứ hai như azathioprine hoặc mycophenolate. Tuy nhiên, đối với những bệnh nhân mắc bệnh ban đầu nghiêm trọng hơn, các bác sĩ lâm sàng có thể bắt đầu điều trị bằng steroid toàn thân cùng với thuốc ức chế miễn dịch thứ hai.

– Bệnh nghiêm trọng hơn có thể phải nhập viện: Những bệnh nhân này có thể cần liều khởi đầu methylprednisolone 1000 mg mỗi ngày trong 3 ngày, sau đó là liệu pháp prednisone toàn thân như đã nêu ở trên.

– Bệnh kháng thuốc mặc dù dùng steroid toàn thân và thuốc ức chế miễn dịch: Có thể cân nhắc sử dụng thuốc ức chế cyclophosphamide, rituximab hoặc calcineurin. Những người không đáp ứng có thể được xem xét ghép phổi.

Khi điều trị phải lưu ý đến các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với liệu pháp steroid và tiếp tục đánh giá rủi ro và lợi ích của liệu phép steroid

Trong trường hợp có viêm phổi kẽ, bệnh nhân cần được điều trị các nguyên nhân thứ phát:

– Thuốc gây ra: Có thể đủ để loại bỏ khỏi sự phơi nhiễm.

– Bệnh mô liên kết: Điều trị tập trung vào nguyên nhân cơ bản. Hợp tác với bác sĩ thấp khớp cũng có thể hữu ích.

– Nhiễm HIV: Loại trừ các trường hợp nhiễm trùng và sau đó bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi rút. Steroid toàn thân có thể được sử dụng cho những người không cải thiện.

Nguồn: Tham khảo Internet

SEO2023

Thông tin cần tư vấn liên hệ 0923283003 hoặc truy cập muathuocgiare.com để được hỗ trợ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Chat Nhanh