Thuốc Temodal 100mg (Temozolomide) điều trị Ung thư não

Liên hệ để biết giá !

Nội dung mô tả tóm tắt:

THUỐC TEMODAL 0.5MG LÀ THUỐC GÌ?

THUỐC TEMODAL chứa thành phần temozolomide 100mg do công ty Dược phẩm Schering Plough sản xuất. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:

Chỉ định cho trường hợp mới chẩn đoán u nguyên bào thần kinh đa dạng, phối hợp với xạ trị và sau đó là điều trị bổ trợ.
U nguyên bào thần kinh ác tính, như u nguyên bào thần kinh đa dạng hoặc u tế bào hình sao không biệt hóa, có hồi quy hoặc tiến triển sau khi điều trị chuẩn.
Điều trị ban đầu cho bệnh nhân có u sắc tố ác tính có di căn.

Thuốc TEMODAL 0.5mg là thuốc gì? Thuốc TEMODAL mua ở đâu chính hãng? Giá thuốc TEMODAL bao nhiêu? Công dụng thuốc TEMODAL là gì? Thuốc TEMODAL có tốt không? Thuốc TEMODAL: trên đây là các câu hỏi mà bạn đọc hay gặp phải, để được tư vấn về giá, địa chỉ mua thuốc TEMODAL chính hãng giá rẻ nhât xin LH Ds Dũng 0978.342.324 để được tư vấn

Danh mục:

Thông tin thêm về Thuốc Temodal 100mg (Temozolomide) điều trị Ung thư não

CHỈ ĐỊNH THUỐC TEMODAL

Thuốc Temodal 100mg được chỉ định trong các trường hợp sau:

Chỉ định cho trường hợp mới chẩn đoán u nguyên bào thần kinh đa dạng, phối hợp với xạ trị và sau đó là điều trị bổ trợ.
U nguyên bào thần kinh ác tính, như u nguyên bào thần kinh đa dạng hoặc u tế bào hình sao không biệt hóa, có hồi quy hoặc tiến triển sau khi điều trị chuẩn.
Điều trị ban đầu cho bệnh nhân có u sắc tố ác tính có di căn.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH THUỐC TEMODAL

Chống chỉ định thuốc Temodal 100mg

-Tiền sử phản ứng quá mẫn cảm với các thành phần của chế phẩm hoặc với dacarbazine (DTIC).

– Phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú.

– Bệnh nhân có ức chế tủy xương nghiêm trọng.

Thuốc Temodal 100mg (Temozolomide) điều trị ung thư thần kinh

Hình ảnh 1: thuốc Temodal 100mg (Temozolomide) do công ty Schering Plough sản xuất.

 

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG THUỐC TEMODAL

Liều lượng và cách dùng:

Liều lượng và cách dùng

Bệnh nhân lớn tuổi mới chẩn đoán u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng:

Pha phối hợp: Uống Temodal mỗi ngày 75mg/m2, dùng trong 42 ngày, phối hợp với xạ trị (60Gy, dùng trong 30 phân đoạn), theo đó là Temodal bổ trợ cho 6 chu kỳ.

Pha bổ trợ: Liều ở chu kỳ 1 (bổ trợ) là 150mg/m2 mỗi ngày 1 lần, dùng trong 5 ngày, tiếp theo là 23 ngày không điều trị. Bắt đầu chu kỳ 2, liều lượng tăng lên là 200mg/m2. Liều lượng dừng ở 200mg/m2 mỗi ngày, trong 5 ngày đầu của mỗi chu kỳ tiếp theo, trừ khi có gặp độc tính.

Người lớn bị u nguyên bào thần kinh hồi quy hoặc tiến triển, hoặc u sắc tố ác tính:

Với bệnh nhân trước chưa dùng hóa trị liệu, uống Temodal với liều 200mg/m2/ngày, dùng trong 5 ngày trong chu kỳ 28 ngày. Với bệnh nhân trước đã dùng hóa trị liệu, thì liều khởi đầu là mỗi ngày 150mg/m2, dùng một lần duy nhất, và trong chu kỳ thứ 2 thì tăng lên, dùng mỗi ngày 200mg/m2.

Bệnh nhi u nguyên bào thần kinh hồi quy hoặc tiến triển:

Với bệnh nhi > 3 năm tuổi, uống Temodal với liều 200mg/m2 mỗi ngày một lần duy nhất, dùng trong 5 ngày trong chu kỳ 28 ngày. Với bệnh nhi đã dùng hóa trị liệu từ trước, thì nên dùng liều khởi đầu là mỗi ngày một lần duy nhất 150mg/m2, dùng trong 5 ngày và nếu không có độc tính thì dùng liều cao hơn, tức 200mg/m2 mỗi ngày một lần duy nhất cho chu kỳ sau.

Có thể tiếp tục điều trị cho đến sự tiến triển của bệnh tối đa là 2 năm.

Temodal cần uống khi đói, ít nhất là 1 giờ trước bữa ăn.

Không được mở hoặc nhai nang Temodal, phải uống toàn nang với một cốc nước. Khi nang bị hủy, phải tránh tiếp xúc da và niêm mạc với bột thuốc.

CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA THUỐC TEMODAL (TEMOZOLOMIDE)

Temozolomide là chất alkyl hóa thuộc nhóm imidazotetrazine, có hoạt tính chống u. Thuốc chuyển nhanh về hóa học trong đại tuần hoàn ở pH sinh lý để cho chất có dạng hoạt tính là MTIC (monomethyl triazeno triazeno imidazole carboxamid). Độc tính với tế bào của MTIC là do trước hết alkyl hóa ở vị trí O6 của guanin, ngoài ra cũng alkyl hóa ở N7. Các tổn thương với tế bào sau đó là do làm sai lạc sự sửa chữa của phần khép methyl.

THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG THUỐC TEMODAL 100MG

Bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận, trẻ em, bệnh nhân trên 70 tuổi.

Nam giới dùng temozolomide không được có con trong thời gian dài điều trị, kể cả trong vòng 6 tháng sau khi đã ngừng dùng thuốc và yêu cầu giữ đông lạnh tinh trùng trước khi khởi đầu điều trị, vì có khả năng vô sinh không hồi phục do dùng temozolomide.

Sử dụng ở bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận:

Dược động học của temozolomide là tương đương khi so sánh giữa bệnh nhân có chức năng gan bình thường với bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình. Chưa có dữ liệu có giá trị khi dùng Temodal với bệnh nhân suy chức năng gan nghiêm trọng (Child's loại III) hoặc suy chức năng thận. Dựa vào các tính chất dược động học của temozolomide, không chắc cần giảm liều cho bệnh nhân có rối loạn nặng chức năng gan hoặc thận. Tuy nhiên, vẫn cần thận trọng khi dùng Temodal cho các đối tượng trên.

Sử dụng ở trẻ em:

U nguyên bào thần kinh đa dạng: Chưa có kinh nghiệm lâm sàng khi dùng Temodal ở trẻ em dưới 3 năm tuổi. Kinh nghiệm còn hạn chế khi dùng cho trẻ em trên 3 năm tuổi bị u nguyên bào thần kinh đệm. U sắc tố: chưa có kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.

Sử dụng ở người cao tuổi:

Bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có tăng nguy cơ giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu so với bệnh nhân trẻ tuổi.

Bệnh nhân nam:

Bệnh nhân nam khi dùng Temodal cần áp dụng Phương pháp ngừa thai hữu hiệu. Temozolomide có thể có tác dụng độc với di truyền. Vì vậy, nam giới dùng temozolomide cần được dặn dò không được có con trong thời gian điều trị, kể cả trong vòng 6 tháng sau khi đã ngừng dùng thuốc và yêu cầu giữ đông lạnh tinh trùng trước khi khởi đầu điều trị, vì có khả năng vô sinh không hồi phục do dùng temozolomide.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

Chưa có những nghiên cứu ở người mang thai. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng trên chuột cống và thỏ dùng 150mg/m2 Temodal, có gặp độc tính gây quái thai và/hoặc độc với thai. Vì vậy, thông thường không nên dùng Temodal cho người mang thai. Nếu cân nhắc phải dùng thuốc này trong thai kỳ thì bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ có thể gặp với thai. Phụ nữ trong tuổi có thai cần được cảnh báo để ngừa thai nếu phải dùng Temodal và tránh có thai trong 6 tháng liền sau khi ngừng Temodal.

Chưa rõ Temodal có bài tiết qua sữa người mẹ hay không, vì vậy người mẹ không nên dùng trong thời kỳ cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Phối hợp với acid valproic làm giảm nhẹ (có ý nghĩa thống kê) sự thanh lọc temozolomide.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

– Mệt mỏi, giảm thể trọng.

– Sốt, đau, phản ứng dị ứng, tổn hại do tia xạ. Nhiễm khuẩn cơ hội, bao gồm Pneumocystis carinii gây viêm phổi.

– Ho, khó thở.

– Táo bón, buồn nôn, nôn. Chán ăn. Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, khó nuốt, viêm miệng.

– Rụng tóc, phát ban. Viêm da, da khô, ban đỏ, ngứa. Phù, phù mặt, phù chân, chảy máu. Đau khớp, yếu cơ.

– Tiểu tiện luôn, tiểu không kiềm chế. Bất lực.

– Lo lắng, dễ xúc động, mất ngủ. Nhức đầu. Choáng váng, mất lời nói, mất cân bằng, giảm tập trung, lú lẫn, giảm ý thức, co giật, giảm trí nhớ, bệnh thần kinh dị cảm, buồn ngủ, rối loạn vận ngôn, run.

– Nhìn mờ. Suy giảm thính giác. Loạn vị giác.

Giảm bạch cầu, giảm lymphô bào, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu. Tăng glucose-máu. Tăng SGPT.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C – 30°C.

Nguồn: Vidal Việt Nam 2012

QUY CÁCH – DẠNG THUỐC CÓ TRÊN THỊ TRƯỜNG

Viên nang 5 mg : Temodal được đóng gói trong lọ thủy tinh màu hổ phách với nút đóng chống trẻ em mở. Hộp đựng 1 lọ 5 viên nang và hộp đựng 1 lo. 20 viên nang cho mỗi hàm lượng,

Viên nang 20 mg : Temodal được đóng gói trong lọ thủy tinh màu hổ phách với nút đóng chống trẻ em mở. Hộp đựng 1 lọ 5 viên nang và hộp đựng 1 lọ 20 viên nang cho mỗi hàm lượng.,

Viên nang 100 mg : Temodal được đóng gói trong lọ thủy tinh màu hổ phách với nút đóng chống trẻ em mở. Hộp đựng 1 lọ 5 viên nang và hộp đựng 1 lọ 20 viên nang cho mỗi hàm lượng.,

Viên nang 250 mg : Temodal được đóng gói trong lọ thủy tinh màu hổ phách với nút đóng chống trẻ em mở. Hộp đựng 1 lọ 5 viên nang và hộp đựng 1 lọ 20 viên nang cho mỗi hàm lượng.

MỘT SỐ LOẠI THUỐC BIỆT DƯỢC CÓ CÙNG THÀNH PHẦN TEMODAL

Thuốc Temoside 100mg do công ty Dược phẩm Cipla (Ấn Độ) sản xuất, Thuốc Temobola do công ty Dược phẩm Tasly Trung Quốc sản xuất,

MUA THUỐC TEMODAL Ở ĐÂU CHÍNH HÃNG? BÁN GIÁ BAO NHIÊU?

Thuốc TEMODAL có bán tại hệ thống thuockedon24h.com, để được tư vấn về địa chỉ mua thuốc, giá bán, cách dung, lưu ý khi sử dụng liên hệ Ds Dũng 0978.342.324.

 

Quý khách hàng có thể mua thuốc trong các cơ sở sau:

Cơ sở 1:Nhà thuốc Mai Anh Dũng

Địa chỉ: 286 Nguyễn Xiển, Thanh Xuân, Hà Nội

Email: ntmaianhdung@gmail.com

Hotline: 0978.342.324

 

Cơ sở 2: Nhà thuốc Tư nhân (Ds Trần Thị Hòa)

Địa chỉ: 36B – B1 Tôn Thất Tùng, P Trung Tự, Q Đống Đa, Hà Nội (Đối diện Đại học Y Hà Nội)

Hotline: 0978.342.324

 

Cơ sở 3: Nhà thuốc Group

Địa chỉ: 184 Lê Đại Hành, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh

Hotline: 0978.342.324

 

Cơ sở 4: Hiệu thuốc Lê Thị Hải

Địa chỉ: Ngã Ba Xưa,  Xuất Hóa – Lạc Sơn – Hòa Bình

Hotline: 0978.342.324

THÀNH PHẦN CỦA THUỐC AUROBINDO

Emtricitabine……………………………….. 200mg

Tenofovir disoproxil fumarate……….. 300mg

                             Tá dược: Cellulose vi tinh thể, Natri Croscarmellose, Lactose monohydrat, Magnesi stearat, Opadry Blue.

CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA THUỐC AUROBINDO

Tenofovirdisoproxil là chất có hoạt tính đặc hiệu với virus được dùng theo đường uống, có cấu trúc tương tự như adenosin monophosphat. Thuốc bị chuyển hóa thành tenofovir và sau đó phosphoryl hóa bởi các men của tế bào để chuyển hóa thành tenofovi diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế hoạt tính của men sao chép ngược của HIV-1 và men polymerase của HBV bằng sự cạnh tranh với cơ chất có trongvirus deoxyadenosin 5'-triphosphate và sau khi kết hợp vào DNA nhờ đoạn cuối của chuỗi DNA. Tenofovir diphosphat có hoạt tính ngăn chặn chủ yếu men DNA-polymerase α, β của động vật có vú và men của chuỗi tổ hợp genDNA-polymerase γ.

Đặc tính dược lực học:

Cơ chế tác dụng và hiệu lực dược lực học: Emtricitabine là một đồng đẳng nucleoside thuộc nhóm cytidine. Trong cơ thể, Tenofovir disoproxil fumarate được chuyển thành tenofovir, một đồng đẳng nucleoside monophosphat (nucleotide) của adenosine monophosphat. Cả emtricitabine và tenofovir đều có hoạt tính đặc hiệu đối với virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HIV-2) và virus viêm gan B. Emtricitabine và tenofovir được phosphoryl hóa bởi các enzyme trong tế bào để tạo thành emtricitabine triphosphat và tenofovir diphosphat, tương ứng. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng cả emtricitabine và tenofovir đều có thể bị phosphoryl hóa hoàn toàn khi dùng kết hợp với nhau trong tế bào. Emtricitabine triphosphat và tenofovir diphosphat ức chế cạnh tranh men sao chép ngược HIV-1, làm kết thúc chuỗi DNA.

Cả emtricitabine triphosphat và tenofovir diphosphat đều là chất ức chế yếu đối với polymerase DNA của động vật có vú và không có dấu hiệu độc tính đối với ty thể cả in vitro và in vivo.

Hoạt tính kháng virus in vitro: Hoạt tính hiệp đồng kháng virus đã được thấy đối với viên kết hợp emtricitabine và tenofovir in vitro. Đã thấy có hiệu lực cộng hoặc hiệp đồng trong các nghiên cứu phối hợp thuốc với các thuốc ức chế protease và với các thuốc ức chế men sao chép ngược HIV nucleoside và non-nucleoside.

Kháng thuốc:

Tính kháng thuốc đã được quan sát thấy in vitro và trên một số bệnh nhân nhiễm HIV-1 do có sự xuất hiện đột biến M184V/I với emtricitabine và K65R với tenofovir. Không xác định được nguyên nhân nào khác gây kháng emtricitabine và tenofovir. Các virus kháng emtricitabine có mang đột biến M184V/I cũng đề kháng chéo với lamivudine, nhưng vẫn duy trì độ nhạy cảm với didanosine, stavudine, tenofovir, zalcitabine và zidovudine. Đột biến K65R cũng có thể được chọn lọc với abacavir, didanosine hoặc zalcitabine và làm giảm nhạy cảm với các thuốc như lamivudine, emtricitabine và tenofovir. Tránh dùng tenofovir disoproxil fumarate cho những bệnh nhân nhiễm chủng HIV-1 có mang đột biến K65R.
Những bệnh nhân bị nhiễm HIV-1 có ba đột biến liên quan đến các đồng đẳng thymidine (TAMs) hoặc nhiều hơn bao gồm đột biến hoặc M41L hoặc L210W trên men sao chép ngược thể hiện giảm nhạy cảm với tenofovir disoproxil fumarate.

Kinh nghiệm lâm sàng:

Trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên mở(GS-01-934), những bệnh nhân nhiễm HIV-1 kháng retrovirus-naive dùng hoặc chế độ mỗi ngày một lần emtricitabine, tenofovir disoproxil fumarate và efavirenz (n=255) hoặc một sự kết hợp cố định lamivudine và zidovudine (Combivir) được dùng hai lần mỗi ngày và efavirenz mỗi ngày một lần (n=254). Những bệnh nhân trong nhóm emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate được cho dùng thuốc nén emtricitabine/tenofovir disoproxil fumarate và efavirenz từ tuần 96 đến tuần 144. Tại đường chuẩn các nhóm ngẫu nhiên có HIV-1 RNA huyết tương trung gian tương đồng (5.02 và 5.00 log10 bản sao/ml) và lượng CD4 (233 và 241 tế bào/mm3). Điểm cuối hiệu quả sơ cấp của nghiên cứu này là đạt được và duy trì nồng độ HIV-1 RNA < 400 bản sao/ml trên 48 tuần. Hiệu quả thứ cấp phân tích trên 144 tuần bao gồm tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ HIV-1 RNA < 400 hoặc < 50 bản sao/ml, và thay đổi từ đường chuẩn ở lượng tế bào CD4.
Dữ liệu về điểm cuối sơ cấp 48 tuần cho thấy rằng sự kết hợp của emtricitabine, tenofovir disoproxil fumarate và efavirenz có tác dụng kháng virus cao hơn khi so sánh với sự kết hợp cố định của lamivudine và zidovudine (Combivir) với efavirenz.
Trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên riêng biệt (M02-418), 190 người lớn kháng retrovirus naive cũng được điều trị mỗi ngày một lần với emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate kết hợp với lopinavir/ritonavir được dùng một hay hai lần mỗi ngày. Trong 48 tuần, 70% và 64% bệnh nhân đã cho thấy HIV-1 RNA < 50 bản sao/ml với chế độ dùng riêng biệt một và hai lần mỗi ngày đối với lopinavir/ritonavir. Biến đổi trung bình lượng tế bào CD4 từ đường chuẩn là +185 tế bào/mm3 và + 196 tế bào/mm3 với chế độ riêng biệt dùng một và hai lần mỗi ngày lopinavir/ritonavir.
Kinh nghiệm lâm sàng giới hạn ở những bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV và HBV gợi ý rằng việc điều trị với emtricitabine hoặc tenofovir disoproxil fumarate trong liệu pháp kết hợp kháng retrovirus để kiểm soát sự nhiễm HIV cũng làm giảm HBV DNA (giảm 3 log10 hoặc giảm 4 đến 5 log10 riêng biệt).

Đặc tính dược động học:

Dược động học ở trạng thái ổn định của emtricitabine và tenofovir không bị ảnh hưởng khi Emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate được dùng kết hợp với nhau so với khi dùng riêng từng thuốc. Các nghiên cứu tương tác dược động học trên lâm sàng và in vitro đã cho thấy ít có khả năng xảy ra các tương tác có trung gian là CYP450 liên quan tới emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate với các thuốc khác.

Hấp thu:

Tương đương sinh học của viên nén bao phim kết hợp liều cố định emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate so với một viên nang cứng emtricitabine 200mg và một viên bao phim tenofovir disoproxil fumarate 245mg đã được xác lập sau khi cho người tình nguyện khỏe mạnh dùng liều duy nhất lúc đói. Sau khi cho người tình nguyện khỏe mạnh uống viên kết hợp liều cố định emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate, emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate được hấp thu nhanh chóng và tenofovir disoproxil fumarate được chuyển thành tenofovir.
Nồng độ emtricitabine và tenofovir tối đa đạt được trong huyết thanh từ 0,5 tới 3 giờ sau khi uống trong tình trạng đói. Uống viên kết hợp liều cố định emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate với thức ăn làm chậm thời gian để đạt được nồng độ tối đa của tenofovir khoảng 45 phút và làm tăng AUC và Cmax của tenofovir tương ứng khoảng 35% và 15%, khi dùng kèm với bữa ăn nhẹ hoặc nhiều béo, so với uống thuốc lúc đói. Để tối ưu hóa sự hấp thu tenofovir, người ta khuyên rằng nên uống viên kết hợp với thức ăn.

 

Phân bố:

Sau khi truyền tĩnh mạch, thể tích phân bố của emtricitabine và tenofovir tương ứng là khoảng 1,4 l/kg và 800 ml/kg. Sau khi uống emtricitabine hoặc tenofovir disoproxil fumarate, emtricitabine và tenofovir được phân bố rộng rãi trên khắp cơ thể. Trên in vitro, tỷ lệ emtricitabine gắn kết với protein huyết tương người < 4% và độc lập với nồng độ trong khoảng 0,02 đến 200µg/ml. Trên in vitro, tỷ lệ tenofovir gắn kết với protein huyết tương hoặc huyết thanh tương ứng là dưới 0,7 và 7,2%, trong khoảng nồng độ tenofovir từ 0,01 – 25 µg/ml.

Chuyển dạng sinh học:

Hiểu biết về quá trình chuyển hoá của emtricitabin còn hạn chế. Chuyển dạng sinh học của emtricitabin bao gồm quá trình oxy hoá nhóm Thiol tạo thành đồng phân lập thể 3’-sulphoxide (khoảng 9% liều) và liên kết với Glucuronic acid để tạo thành 2’-O-glucuronid (khoảng 4% liều).
Các nghiên cứu in vitro đã khẳng định rằng cả Tenofovir disoproxil fumarate lẫn Tenofovir đều không là cơ chất của hệ enzym CYP450. Trong quá trình chuyển dạng sinh học, cả Emtricitabine và Tenofovir đều không ức chế quá trình chuyển hoá các thuốc trung gian qua bất kỳ đồng dạng nào của CYP450 người. Đồng thời Emtricitabine cũng không ức chế Uridine 5’-diphosphoglucuronyl transferase, là enzyme của quá trình Glucuronid hoá.

Thải trừ:

Emtricitabine được thải trừ chủ yếu qua thận, 86% trong nước tiểu, qua phân (khoảng 14%). 13% liều Emtricitabine trong nước tiểu là ba chất chuyển hoá. Độ thanh thải của Emtricitabine trung bình là 307ml/phút. Sau khi uống, thời gian bán thải của Emtricitabine khoảng 10 giờ.
Tenofovir được thải trừ chủ yếu qua thận bằng cả con đường lọc ở cầu thận và qua hệ thống vận chuyển chủ động ở ống thận, khoảng 70-80% liều truyền tĩnh mạch được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Độ thanh thải của Tenofovir trung bình là 307ml/phút. Độ thanh thải của thận ước tính là khoảng 210 ml/phút, tốc độ thanh thải của Tenofovir cao hơn nhiều so với tốc độ lọc ở cầu thận. Điều này chỉ ra rằng bài tiết chủ động qua ống thận đóng vai trò quan trọng trong quá trình thải trừ Tenofovir. Thời gian bán thải của Tenofovir sau khi uống là khoảng 12 – 18 giờ.

Tuổi tác, giới tính và chủng tộc:

Dược động học của Emtricitabine và Tenofovir là như nhau ở nam, nữ. Nói chung, dược động học của emtricitabine ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và thiếu niên (tuổi từ 4 tháng tới 18 tuổi) là tương đương với ở người lớn.
Các nghiên cứu dược động học của tenofovir chưa được thực hiện ở trẻ em và thiếu niên (dưới 18 tuổi).
Các nghiên cứu dược động học chưa được thực hiện với emtricitabine hoặc tenofovir ở người già (trên 65 tuổi).

Suy thận:

Dược động học của Emtricitabine và Tenofovir disoproxil fumarate ở dạng bào chế riêng rẽ hay dạng viên kết hợp liều cố định chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận. Các chỉ số dược động học được xác định sau khi cho bệnh nhân không nhiễm HIV có các mức độ suy thận khác nhau uống một liều đơn Emtricitabine 200mg hoặc Tenofovir disoproxil 245mg. Mức độ suy thận được xác định dựa vào độ thanh thải creatinine ban đầu (CrCl) (chức năng thận là bình thường nếu chỉ số CrCl > 80ml/phút; suy thận nhẹ nếu CrCl = 50-79 ml/phút; trung bình nếu CrCl = 30-49 ml/phút và nặng nếu CrCl = 10-29 ml/phút).
Người ta khuyên rằng nên điều chỉnh khoảng cách giữa các lần uống viên thuốc kết hợp liều cố định emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine từ 30 đến 49 ml/phút. Viên nén Tenofovir và Emtricitabine không thích hợp với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine CrCl < 30 ml/phút hoặc những bệnh nhân cần thẩm tách máu.

Suy gan:

Dược động học của thuốc kết hợp liều cố định Emtricitabine và Tenofovir disoproxil fumarate chưa được nghiên cứu trên bện nhân suy gan. Tuy nhiên, hầu như không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Dược động học của Emtricitabine chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân không nhiễm HBV nhưng có tổn thương gan ở những mức độ khác nhau. Nhìn chung, dược động học của Emtricitabine ở bệnh nhân nhiễm HBV cũng tương tự như ở người khoẻ mạnh và bệnh nhân nhiễm HIV.
Liều đơn tenofovir disoproxil 245 mg được dùng cho các bệnh nhân không nhiễm HIV có các mức độ suy gan khác nhau được xác định theo cách phân loại Child-Pugh-Turcotte (CPT). Dược động học của tenofovir thực chất không bị ảnh hưởng ở các đối tượng bị suy gan, điều này gợi ý rằng không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân này. Các giá trị trung bình nồng độ tenofovir (%CV) Cmax và AUC0- tương ứng là 223 (34,8%) ng/ml và 2050 (50,8%) ng.giờ/ml ở những bệnh nhân chức năng gan bình thường, so với 289 (46,0%) ng/ml và 2310 (43,5%) ng.giờ/ml ở những bệnh nhân suy gan mức độ trung bình và 305 (24,8%) ng/ml và 2740 (44,0%) ng.giờ/ml ở những bệnh nhân suy gan nặng

CHỈ ĐỊNH THUỐC AUROBINDO

AUROBINDO  được chỉ định dùng cho các trường hợp sau:

Thuốc kết hợp liều cố định Emtricitabine và Tenofovir disoproxil fumarate được chỉ định trong liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus cho người lớn bị nhiễm HIV-1 và phối hợp với các thuốc kháng virus khác theo hướng dẫn của Bộ Y Tế.
Sự khẳng định lợi ích của thuốc phối hợp Emtricitabine và Tenofovir disoproxil fumarate trong điều trị kháng retrovirus dựa chủ yếu vào các nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó.
Thuốc Tenofovir được dùng điều trị bệnh nhân bị viêm gan B mãn tính (nhiễm HBV) và điều trị bệnh nhân HIV-1 có hoặc không kết hợp với HBV.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH THUỐC AUROBINDO

Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Không dùng Aurobindo cho những người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Không dùng cho bệnh nhân suy thận nặng
Bệnh nhân có bạch cầu đa trung tính bất thường ( < 0,75 × 109 /lít) hoặc nồng độ hemoglobin bất thường (< 75g/lít)

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG THUỐC  AUROBINDO

Liều dùng:

Bệnh nhân Suy gan: Dược động học của viên kết hợp cũng như của emtricitabine chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan. Dược động học của tenofovir đã được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy gan và không thấy cần phải điều chỉnh liều cho những bệnh nhân này.

Bệnh nhân Viêm gan siêu vi B: Dùng 1 viên/lần x 1-2 lần/ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ điều trị. Bệnh nhân được điều trị liên tục và đều đặn để giữ các chỉ số về gan ở mức bình thường. Hiện chưa có nghiên cứu về thời gian điều trị tối đa

Bệnh nhân điều trị HIV-1:

Phòng nhiễm HIV do nguyên nhân nghề nghiệp: 1 viên/lần x 1 lần/ngày và sử dụng cùng với các thuốc kháng retrovirus khác (như lamivudin hoặc emtricitabin) cho phác đồ cơ bản 2 thuốc. Dự phòng nên bắt đầu càng sớm càng tốt khi tiếp xúc với những nguyên nhân nghề nghiệp (tốt nhất là trong vòng vài giờ hơn là vài ngày) và tiếp tục dùng trong 4 tuần tiếp theo nếu có sự dung nạp thuốc.
Dự phòng nhiễm HIV không do nguyên nhân nghề nghiệp: 1 viên/lần x 1 lần/ngày và dùng kèm với ít nhất 2 thuốc kháng retro-virus khác, nhằm để dự phòng nhiễm HIV cho những người có nguy cơ lây nhiễm HIV cao không do nguyên nhân nghề nghiệp. Dự phòng nên bắt đầu càng sớm càng tốt khi tiếp xúc với những nguyên nhân không do nghề nghiệp (tốt nhất là trong vòng 72 giờ) và tiếp tục dùng trong 28 tuần.

CÁC ĐỐI TƯỢNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG

Bệnh nhân suy chức năng thận:

Các chỉ số hấp thu của emtricitabine và tenofovir có thể tăng đáng kể mức độ từ trung bình đến nặng khi thuốc Aurobindo được sử dụng trên các bệnh nhân bị suy thận vì emtricitabine và tenofovir thải trừ chủ yếu qua thận. Các nghiên cứu lâm sàng cho kết quả chỉ dùng Aurobindo với liều dùng 1 lần/ngày ở các bệnh nhân bị suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine 50-80ml/phút).
Cần điều chỉnh khoảng cách giữa các liều của thuốc emtricitabine/tenofovir disoproxil fumarate ở bệnh nhân bị suy thận vừa phải (độ thanh thải creatinine giữa 30 và 49ml/phút). Tính an toàn và hiệu quả của Tenofovir và Emtricitabine ở những bệnh nhân bị suy thận còn chưa được xác lập. Do đó, cần giám sát chặt chẽ, cẩn thận các đáp ứng lâm sàng chức năng thận, dấu hiệu nhiễm độc, các biến đổi của nồng độ virus với việc sử dụng Aurobindo trên các bệnh nhân này.
Không nên dùng viên kết hợp liều cố định emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 30ml/phút hoặc những bệnh nhân cần phải thẩm tách máu, vì không thể giảm liều viên kết hợp cho phù hợp với yêu cầu điều trị.
Nếu phosphat huyết thanh < 1,5 mg/dl (0,48 mmol/l) hoặc độ thanh thải creatinin bị giảm xuống < 50 ml/phút, chức năng thận cần được đánh giá lại trong vòng 1 tuần, bao gồm cả đo nồng độ glucose máu, kali máu và glucose nước tiểu, và khoảng cách giữa các lần dùng thuốc cần được điều chỉnh. Cũng nên cân nhắc ngừng điều trị với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 50 ml/phút hoặc phosphat huyết thanh giảm xuống < 1,0 mg/dl (0,32mmol/l).

Độ thanh thải Creatinine (ml/phút)

Khoảng cách giữa các lần dùng

khuyến cáo

50-80

24h/lần – Không yêu cầu điều chỉnh

30-49

48h/lần

 

Nên tránh dùng viên kết hợp khi đang dùng hoặc mới dùng trước đó không lâu một thuốc gây độc thận.

Trẻ em và vị thành niên: Hiện nay, chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của viên kết hợp liều cố định emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate ở bệnh nhân dưới 18 tuổi nên không dùng viên kết hợp cho trẻ em và thiếu niên.

Người già: Hiện nay, chưa có đủ dữ liệu để đưa ra khuyến cáo về liều dùng Aurobindo cho bệnh nhân trên 65 tuổi. Tuy nhiên, không cần thiết phải điều chỉnh liều khuyến cáo cho người lớn trừ khi có bằng chứng của tình trạng suy thận.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

Phụ nữ có thai: Đối với emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate, tác hại của thuốc trên phụ nữ mang thai không có nghiên cứu và kết quả đầy đủ. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp của emtricitabin hoặc tenofovir disoproxil fumarate về khía cạnh thai nghén, sự phát triển của phôi/bào thai, quá trình sinh nở hoặc sự phát triển sau khi ra đời. Tuy nhiên, chỉ nên dùng Aurobindo trong quá trình mang thai khi không có lựa chọn nào khác phù hợp hơn. Khi dùng Aurobindo phải đồng thời sử dụng một biện pháp tránh thai hiệu quả.
Phụ nữ cho con bú: Hiện chưa có nghiên cứu chứng minh liệu emtricitabine hoặc tenofovir có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Phụ nữ nhiễm HIV được khuyên rằng không nên nuôi con bằng sữa của mình trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HIV cho con.

Cách dùng:

Nếu bệnh nhân khó nuốt, có thê phân tán viên kết hợp trong khoảng 100 ml nước, nước cam hoặc nước nho và uống ngay sau khi pha.

LƯU Ý KHI SỦ DỤNG

Để tối ưu hóa sự hấp thu của tenofovir, nên uống viên kết hợp này cùng với thức ăn hoặc ngay sau khi ăn. Thậm chí một lượng nhỏ thức ăn cũng làm tăng sự hấp thu của tenofovir trong thuốc Aurobindo.
Khi cần phải ngừng điều trị một trong hai thành phần của viên kết hợp hoặc khi cần điều chỉnh liều, nên sử dụng các chế phẩm có chứa riêng từng thành phần emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate.
Không dùng quá liều cần thiết hàng ngày. Khi dùng quá 2 gói/ngày cần có sự chỉ dẫn của Bác sĩ.
Sử dụng kết hợp với các thuốc chống ARV (antiretroviral) khác: Không dùng chung tenofovir với các thuốc khác trong thành phần có chứa tenofovir disoproxil fumarat hoặc adefovir dipivoxil.
Những bệnh nhân đang điều trị bằng aurobindo hoặc bất kỳ thuốc kháng Retrovirus nào khác vẫn có thể mắc nhiễm trùng cơ hội, các biến chứng khác của nhiễm HIV và không ngăn ngừa được nguy cơ lây truyền HIV cho người khác qua tiếp xúc tình dục hoặc truyền máu. Vì vậy những bệnh nhân này phải được theo dõi chặt chẽ bởi các bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhân bị bệnh có liên quan tới HIV và phải được khuyến cáo rằng cần phải tiếp tục áp dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Aurobindo có chứa thành phần lactose monohydrate. Vì vậy, những bệnh nhân bị các vấn đề di truyền hiếm gặp như bất dung nạp galactose, thiếu men Lapp-lactase, hoặc kém hấp thu gluco-galactose được khuyến cáo không nên dùng thuốc này.

TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC AUROBINDO

Tác dụng phụ

Rất hay gặp

Hay gặp

Hiếm gặp

Rối loạn hệ miễn dịch

 

Phản ứng dị ứng

 

Rối loạn về hệ máu và bạch huyết

 

Giảm bạch cầu trung tính và

 

 

Rối loạn về chuyển hóa dinh dưỡng

Giảm Phosphate huyết tương

Tăng đường huyết, tăng Trigcerid huyết tương

Nhiễm Axit Lactic thường kèm theo gan nhiễm mỡ

Rối loạn tâm thần

Mất ngủ và có những giấc mơ bất thường

 

 

Rối loạn hệ thần kinh

Đau đầu, chóng mặt

 

 

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

 

 

Khó thở

Rối loạn tiêu hóa

Tiêu chảy, buồn nôn

Tăng Lipaza huyết thanh, tăng amylaza bao gồm tăng amylaza tuyến tụy. Đau bụng, đầy hơi, khó tiêu

Viêm tụy

Rối loạn gan mật

 

Tăng Transaminaza, tăng Bilirubin máu

Viêm gan nếu việc điều trị bị gián đoạn

Rối loạn da và mô dưới da

 

Mày đay, nổi ban mày đay, mụn nước, ban dạng mủ, ban dạng sần. Ngứa phát ban và biến màu da (tăng sắc tố da)

 

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Giảm tỷ trọng của xương (loãng xương)

 

Bệnh cơ vân, nhuyễn xương

Rối loạn thận tiết niệu

 

 

Suy thận cấp và mãn tính. Bệnh nhân ở ống lượn gần bao gồm hội chứng Fancondi tăng creatinine Protein niệu

Rối loạn toàn thân và tại nơi dùng thuốc

 

Đau nhức và suy nhược

 

Tái phân bổ mỡ

 

Loạn dương mỡ bao gồm mất mỡ ngoại vi và mỡ dưới da mặt. Tăng mỡ bụng và mỡ nội tạng, phì đại ngực và tích mỡ vùng cổ lưng (bướu trâu)

 

 

Có thể gây giảm tỉ trọng của xương (loãng xương: Bệnh nhân điều trị với Tenofovir có thể được chỉ định thêm Caci và vitamin D3 đều phòng ngừa loãng xương. Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng kéo dài 144 tuần so sánh tenofovir disoproxil fumarate với stavudine trong công thức kết hợp với lamivudine và efavirenz trên các bệnh nhân dùng thuốc kháng retrovirus lần đầu, người ta thấy có sự giảm nhẹ mật độ xương ở xương hông và cột sống trong cả hai nhóm điều trị. Ở tuần 144, sự giảm mật độ xương ở cột sống và biến đổi các chỉ số sinh học của xương so với lúc bắt đầu nghiên cứu ở nhóm điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarate lớn hơn đáng kể so với nhóm kia. Ở nhóm này, sự giảm mật độ xương ở hông cũng lớn hơn đáng kể so với nhóm kia cho tới tuần thứ 96. Tuy nhiên, sau 144 tuần điều trị, không có nguy cơ gãy xương tăng hoặc dấu hiệu lâm sàng về bất thường xương. Nên tham vấn bác sĩ nếu nghi ngờ có bất thường xương.
Tái phân bố chất béo (mỡ) trong cơ thể có thể gây ra hiện tượng phì đại ngực (tích tụ mỡ vùng vú). Theo dữ liệu từ nghiên cứu lâm sàng 144 tuần trên các bệnh nhân điều trị kháng retrovirus lần đầu chỉ ra rằng nguy cơ của loạn dưỡng mỡ với tenofovir disoproxil fumarate là thấp hơn so với stavudine khi dùng kết hợp với lamivudine và efavirenz.
Rối loạn chức năng ty thể: Các chất tương tự nucleoside và nucleotide đã được chứng minh in vitro và in vivo là gây huỷ hoại ty thể ở nhiều mức độ khác nhau. Đã có những báo cáo về rối loạn chức năng ty thể ở trẻ nhỏ HIV âm tính nhưng đã bị phơi nhiễm với các chất tương tự nucleoside từ trong tử cung và sau khi sinh . Các tác dụng bất lợi chính được báo cáo là các rối loạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính), các rối loạn chuyển hoá (tăng lactat máu, tăng lipid máu). Những tác dụng có hại này thường là nhất thời. Đã có báo cáo một số rối loạn thần kinh khởi phát muộn (tăng trương lực, co giật, rối loạn hành vi). Hiện vẫn chưa xác định được liệu các rối loạn thần kinh là tạm thời hay vĩnh viễn. Bất cứ trẻ nào đã có phơi nhiễm với các chất tương tự nucleoside và nucleotide từ trong tử cung, ngay cả với trẻ HIV âm tính, đều phải được theo dõi về mặt lâm sàng và xét nghiệm và nên thăm dò đầy đủ về khả năng rối loạn chức năng ty thể trong trường hợp có các triệu chứng liên quan. Những phát hiện này không ảnh hưởng đến các khuyến cáo hiện nay về sử dụng điều trị kháng Retrovirus ở phụ nữ mang thai để phòng ngừa lây truyền HIV theo chiều dọc.
Hội chứng phục hồi miễn dịch: Bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng tại thời điểm sử dụng phác đồ phối hợp thuốc chống Retrovirus (CART), phản ứng viêm không triệu chứng hoặc các nhiễm trùng cơ hội sẽ có thể xuất hiện và gây nên tình trạng lâm sàng trầm trọng hoặc làm các triệu chứng bị nặng lên. Các phản ứng như trên thường xuất hiện trong vài tuần hoặc vài tháng đầu tiên từ khi bắt đầu liệu pháp chống Retrovirus phối hợp. Các biểu hiện liên quan là viêm võng mạc do Cytomegalovirus retinitis, nhiễm nấm khu trú hoặc toàn thể và viêm phổi do Pneumocystis carinii. Bất kỳ triệu chứng viêm nào cũng nên được đánh giá và điều trị ngay khi cần thiết.
Sử dụng đồng thời tenofovir disoproxil fumarate và didanosine làm tăng 40 – 60% phơi nhiễm toàn thân của didanosine dẫn đến tăng nguy cơ gặp các phản ứng ngoại ý liên quan tới didanosine. Đã có báo cáo về các trường hợp hiếm gặp viêm tụy và nhiễm acid lactic có cả một số ca tử vong.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Các tương tác liên quan đến emtricitabine:

Trên in vitro, emtricitabine không ức chế sự chuyển hóa có trung gian là bất kỳ đồng dạng CYP450 nào sau đây của người: 1A2, 2A6, 2B6, 2C19, 2D6 và 3A4. Emtricitabine không ức chế enzyme của quá trình glucuronid hóa. Không có tương tác đáng kể nào về lâm sàng khi emtricitabine được dùng cùng lúc với indinavir, zidovudine, stavudine hoặc famciclovir.
Emtricitabine được bài tiết chủ yếu bằng cách lọc ở cầu thận và bài tiết chủ động ở ống thận. Ngoại trừ famciclovir và tenofovir disoproxil fumarate, hiệu lực của việc dùng kết hợp emtricitabine với các thuốc được bài tiết qua thận, hoặc các thuốc được biết là có ảnh hưởng tới chức năng thận, còn chưa được đánh giá. Việc dùng kết hợp với các thuốc cũng được bài tiết chủ động ở ống thận có thể dẫn tới tăng nồng độ của cả emtricitabine và thuốc kết hợp do sự cạnh tranh đường thải trừ này.
Không có kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng kết hợp emtricitabine với các chất đồng đẳng cytidine. Do đó, không nên dùng kết hợp emtricitabine với lamivudine hoặc zalcitabine để điều trị nhiễm HIV.

Các tương tác liên quan tới tenofovir:

Việc phối hợp lamivudine, indinavir, efavirenz, nelfinavir hoặc saquinavir (có bổ sung ritonavir) với tenofovir disoproxil fumarate không gây ra bất kỳ tương tác nào về lâm sàng. Khi tenofovir disoproxil fumarate được phối hợp với lopinavir/ritonavir, không có biến đổi nào về dược động học của lopinavir và ritonavir. AUC của tenofovir tăng lên khoảng 30% khi tenofovir disoproxil fumarate được phối hợp với lopinavir/ritonavir.
Khi dùng didanosine dưới dạng viên nang tan trong ruột 2 giờ trước khi dùng tenofovir disoproxil fumarate hoặc cùng một lúc, AUC của didanosine tăng tương ứng trung bình là 48% và 60%. Mức tăng trung bình giá trị AUC của didanosine là 44% khi dùng viên nén có chất đệm 1 giờ trước khi dùng tenofovir. Trong cả hai trường hợp các chỉ số dược động học của Tenofovir được dùng kèm theo một bữa ăn nhẹ là không thay đổi. Không nên dùng phối hợp tenofovir disoproxil fumarate với didanosine.
Khi tenofovir disoproxil fumarate được dùng phối hợp với atanazavir, nồng độ atanazavir giảm (mức giảm tương ứng của AUC và Cmin là 25% và 40% so với atanazavir 400 mg). Khi dùng thêm ritonavir với atanazavir, ảnh hưởng tiêu cực của tenofovir lên Cmin của atanazavir đã giảm đi rõ rệt, trong khi mức giảm của AUC vẫn giữ nguyên (mức giảm tương ứng củ AUC và Cmin là 25% và 26% so với atanazavir/ritonavir 300/100mg).
Tenofovir được bài tiết qua thận bằng cả hai cách lọc ở cầu thận và bài tiết chủ động qua con đường vận chuyển anion hữu cơ 1 ở người (hOAT1). Dùng phối hợp tenofovir disoproxil fumarate với các thuốc khác cũng được bài tiết chủ động qua hệ thống vận chuyển anion hữu cơ (ví dụ như cidofovir) có thể làm tăng nồng độ của tenofovir hoặc của thuốc phối hợp.
Tenofovir disoproxil fumarate chưa được đánh giá ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc gây độc thận (chẳng hạn như các aminoglycoside, amphotericin B, foscarnet, ganciclovir, pentamidine, vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2). Tránh sử dụng Tenofovir disoproxil fumarate khi đang dùng hoặc mới ngừng dùng các thuốc gây độc thận. Nếu bắt buộc phải kết hợp Tenofovir disoproxil fumarate với các thuốc gây độc thận, nên kiểm tra chức năng thận hàng tuần.
Việc phối hợp tenofovir disoproxil fumarate với methadone, ribavirin, adefovir dipivoxil hoặc các thuốc tránh thai norgestimate/ethinyl oestradiol không gây ra bất kỳ tương tác dược động học nào.

QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ CỦA THUỐC AUROBINDO:

Chưa có nhiều thực tế lâm sàng với những trường hợp dùng liều cao hơn liều 300mg. Trong một nghiên cứu với liều uống 600mg tenofovir disoproxilfumarat cho 8 bệnh nhân uống trong 28 ngày. Kết quả: không có các tác dụng phụ nghiêm trọng nào xảy ra được báo cáo. Hậu quả của các liều dùng cao hơn hiện chưa được biết.
Biểu hiện quá liều aurobindo trên bệnh nhân là chứng ngộ độc, cần tiến hành điều trị triệu chứng và kết hợp các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Tenofovir được dễ dàng thẩm tách máu với hệ số chiết tách gần 54%. Với liều uống 300mg tenofovir disoproxil fumarat, sau 4 giờ thầm tách máu đã loại bỏ gần 10% tenofovir và 30% emtricitabine.
Hiện nay, chưa rõ liệu emtricitabine hoặc tenofovir có thể bị loại bỏ bằng thẩm phân phúc mạc hay không.

QUY CÁCH, BẢO QUẢN VÀ HẠN DÙNG

Quy cách: Hộp 1 chai HDPE chứa 30 viên nén bao phim.

Dạng bào chế: Viên nén bao phim

Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh nhiệt độ cao và ánh nắng mặt trời, chống ẩm. Để xa tầm tay của trẻ em.

Hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất

XUẤT XỨ

Xuất xứ: Ấn Độ

Nơi phát hành: Aurobindo Pharma Limited, India

THUỐC AUROBINDO GIÁ BAO NHIÊU?

Giá: 1.550.000/hộp

MUA THUỐC AUROBINDO  Ở ĐÂU CHÍNH HÃNG?

Thuốc AUROBINDO có bán tại hệ thống thuockedon24h.com, để được tư vấn chính xác, tin cậy về địa chỉ mua thuốc, giá bán, công dụng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng liên hệ Ds Dũng 0978.342.324.

Quý khách hàng có thể mua thuốc trong các cơ sở sau:

Cơ sở 1:Nhà thuốc Mai Anh Dũng

Địa chỉ: 286 Nguyễn Xiển, Thanh Xuân, Hà Nội

Email: ntmaianhdung@gmail.com

Hotline: 0978.342.324

 

Cơ sở 2: Nhà thuốc Tư nhân (Ds Trần Thị Hòa)

Địa chỉ: 36B – B1 Tôn Thất Tùng, P Trung Tự, Q Đống Đa, Hà Nội (Đối diện Đại học Y Hà Nội)

Hotline: 0978.342.324

 

Cơ sở 3: Nhà thuốc Group

Địa chỉ: 184 Lê Đại Hành, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh

Hotline: 0978.342.324

 

Cơ sở 4: Hiệu thuốc Lê Thị Hải

Địa chỉ: Ngã Ba Xưa,  Xuất Hóa – Lạc Sơn – Hòa Bình

Hotline: 0978.342.324

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc Temodal 100mg (Temozolomide) điều trị Ung thư não”

Gọi Điện Thoại Zalo Facebook Chat Nhanh