CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GAN
Những yếu tố như ô nhiễm môi trường, uống nhiều rượu bia, gan ứ mật, nhiễm vi rút viêm gan B, viêm gan siêu vi C… Đây là những tác nhân đôc hại làm hủy hoại tế bào gan, khiến các chức năng gan bị tổn thương và nguy hiểm hơn là dẫn đến các biến chứng xơ gan. Bệnh xơ gan là bệnh được liệt kê vào danh sách “tứ chứng nan y”. Nếu như không được chữa trị kịp thời sẽ khiến bệnh ngày càng trở nên trầm trọng. Một khi bệnh đã phát tác đến giai đoạn cuối hay còn gọi là giai đoạn mất bù thì rất nguy hiểm có nguy cơ tử vong cao. Biến chứng của xơ gan trong giai đoạn mất bù là khiến bệnh nhân đau hạ sườn vai, bụng trướng, vàng da, sưng chân, chảy máu cam, chảy máu chân răng, …
Những biến chứng này xảy ra khi hàm lượng albumin máu ở các bệnh nhân xơ gan albumin giảm xuống ở mức độ nhất định. Theo các kết quả nghiên cứu khoa học, khi hàm lượng albumin máu của các bệnh nhân xơ gan xuống thấp thì tỉ lệ tử vong rất cao.
THÀNH PHẦN CÓ TRONG LIVACT Granules
Các axit amin chuỗi nhánh (Isoleucine, Leucine, Valine)
– L – Isoleucine: 952 mg.
– L – Leucine: 1904 mg.
– L – Valine: 1144 mg.
TÁC DỤNG CỦA CÁC AXIT AMIN CÓ TRONG LIVACT Granules
– L – Isoleucine:
Isoleucine là một axit amin chuỗi nhánh (BCAA) và mặc định cũng là một axit amin thiết yếu (EAA). Isoleucine là axit amin rất quan trọng cho sự tổng hợp protein, các quá trình đồng hóa và chống catabolic khác trong cơ thể. Isoleucine được dùng cùng với BCAAs khác hoặc leucine và valine. Mặc dù nó được coi là an toàn, một số người tin rằng nó có tiềm năng ảnh hưởng đến sức khoẻ.
L-Isoleucine là một axit amin thiết yếu, có nghĩa là con người không thể tổng hợp được nó, vì vậy nó phải được hấp thụ. Nó xuất hiện dưới dạng một tinh thể màu trắng tinh thể. Thực phẩm chứa nhiều lượng L-Isoleucine bao gồm trứng, protein đậu nành, rong biển, gà tây, thịt gà, thịt cừu, pho mát và cá. Sản phẩm này thường được sử dụng như một phụ gia thực phẩm và chất dinh dưỡng trong các chất bổ sung chế độ ăn uống.
Tác dụng phụ có thể của L-Isoleucine
L-Isoleucine thường được coi là một thành phần an toàn. Các phản ứng phụ có thể: Việc hấp thu Isoleucine có thể dẫn đến buồn nôn. Liều lớn có thể gây buồn nản dạ dày và khó tiêu.
– L – Leucine
Leucine là một axit amin đơn lẻ, được coi là đặc biệt; đặc biệt là bởi những người đề xướng ở Mỹ, chẳng hạn như Tiến sĩ Victor Prisk, bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình được chứng nhận và là tác giả của cuốn sách Chế độ ăn uống của Leucine Factor. Nếu đường là kryptonite, thì bác sĩ Prisk mô tả Leucine là "anti-kryptonite"
Leucine là một trong những axit amin chuỗi nhánh (BCAAs) rất quan trọng trong việc hỗ trợ sức khoẻ cơ bắp. Nó cũng là một thành phần đáng chú ý của whey protein mà nhiều người tin rằng cung cấp cho dạng protein này sức mạnh của nó để làm tăng tăng trưởng cơ bắp
– L – Valine
Valine là một trong ba axit amin chuỗi nhánh (BCAAs) cùng với leucine và isoleucine.
Một cách riêng biệt, hiện nay không có lợi ích to lớn từ việc bổ sung valine mà không thể nhân rộng bằng cách bổ sung leucine hoặc isoleucine (vì sở hữu của một 'chuỗi nhánh' mang lại một số hoạt tính sinh học, nhưng nó được chia sẻ ở mức độ giữa tất cả các BCAAs ). Điều này có thể chỉ đơn giản là do thiếu bằng chứng, vì nhiều lần khi valine được nghiên cứu, nó chỉ nghiên cứu những tác động của một amino axit nhánh (và valine được sử dụng ngẫu nhiên) và các chất sinh học của valine không có đã được điều tra một cách có chủ ý nhiều.
CÔNG DỤNG CỦA LIVACT Granules
– Livact Granules có tác dụng bổ xung albumin máu ở bệnh nhân giảm albumin máu.
– Cải thiện chức năng gan, các rối loạn chuyển hóa gan, giảm thiểu các biến chứng nguy hiểm do xơ gan gây ra.
CHỈ ĐỊNH CỦA LIVACT Granules
Thuốc Livact Granules dùng cho:
– Bệnh nhân rối loạn chức năng gan
– Bệnh nhân suy gan, tình trạng tiền xơ gan
– Bệnh nhân viêm gan và viêm gan siêu vi B
Thận trọng
– Bệnh nhân xơ gan tiến triển rõ rệt (hôn mê giai đoạn III hoặc cao hơn do bệnh não gan, bilirubin toàn phần ≥ 3 mg/dL, tổng hợp protein suy giảm rõ rệt).
– Bệnh nhân cao tuổi.
– Phụ nữ mang thai, nghi ngờ đang mang thai, phụ nữ cho con bú (trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ).
Đóng gói: Hộp 84 gói.
Nhà sản xuất: Ajinomoto, Nhật Bản.
Xuất xứ: Nhật Bản.
Lưu ý: Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng.
THUỐC Livact Granules MUA Ở ĐÂU? GIÁ BAO NHIÊU?
Thuốc Livact Granules là thuốc gì? Thuốc Livact Granules mua ở đâu chính hãng? Giá thuốc Livact Granules bao nhiêu? Công dụng thuốc Livact Granules là gì? Thuốc Livact Granules có tốt không? Thuốc Livact Granules trên đây là các câu hỏi mà bạn đọc hay gặp phải, để được tư vấn về giá, địa chỉ mua thuốc Livact Granules chính hãng giá rẻ nhât xin LH Ds Dũng 0978.342.324 để được tư vấn.Thuốc Livact Granules có bán tại hệ thống thuockedon24h.com, với giá rẻ nhất giao hàng toàn quốc.
CÁC NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
1. Một thử nghiệm lâm sàng mở trong 6 tháng đã được tiến hành trên bệnh nhân bị xơ gan mất bù có giảm albumin máu đã phát hiện sự giảm albumin máu qua đi như được biểu thị bởi nồng độ albumin huyết thanh tăng, cải thiện các thông số về dinh dưỡng như protein toàn phần trong huyết thanh, transferring, thể trọng, cải thiện sự khó chịu và tình trạng dễ mệt trong thời gian 2 tuần đến 2 tháng của điều trị nghiên cứu. Tỉ lệ hữu ích của LIVACT Granules được xác định dựa trên sự đánh giá tổng thể các dữ liệu về triệu chứng chủ quan, tình trạng dinh dưỡng của cơ thể, triệu chứng tâm thần kinh, chất lượng cuộc sống và độ an toàn là 51,2% (104/203 bệnh nhân). Một khảo sát sau đó về tiên lượng của những bệnh nhân này đã phát hiện trên lượng sống có lợi ở những bệnh nhân cho thấy có sự cải thiện về tình trạng dinh dưỡng sau khi hoàn tất nghiên cứu và ở những bệnh nhân đang dùng liệu pháp LIVACT Granules dài hạn.
2. Một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược, mù đôi trong 12 tuần đã được tiến hành trên những bệnh nhân xơ gan bị mất bù có giảm albumin máu. Việc điều trị bằng LIVACT Granules làm tăng nồng độ albumin huyết thanh – tiêu chí đánh giá chính trung bình là 0,2g/dL và 31,5% bệnh nhân được điều trị (17/54) đã cho thấy nồng độ albumin huyết thanh tăng 0,4g/dL hoặc cao hơn , cho thấy sự cải thiện cao hơn đáng kể khi so với điều trị bằng giả dược. Tỉ lệ cải thiện toàn thể được xác định dựa trên sự đánh giá tổng thể các dữ liệu về triệu chứng chủ quan và khách quan, tình trạng dinh dưỡng của cơ thể, triệu chứng tâm thần kinh và chất lượng cuộc sống là 45,8% (38/83 bệnh nhân) đối với nhóm được điều trị bằng LIVACT Granules là 17,3% (14/81 bệnh nhân) đối với nhóm giả dược. Tỷ lệ hữu ích được xác định dựa trên sự đánh giá về độ an toàn cộng thêm vào các biến số trên là 49,4% (42/85 bệnh nhân) đối với nhóm được điều trị bằng LIVACT Granules và 18,1% (15/83 bệnh nhân) đối với nhóm giả dược.
3. Một thử nghiệm lâm sàng theo dõi, nhãn mở đã được tiến hành trong 2 năm để nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ albumin huyết thanh với các biểu hiện lâm sàng và tiên lượng sống còn. Kết quả đã phát hiện là những thay đổi về nồng độ albumin huyết thanh theo thời gian có tương quan rõ rệt với tình trạng cổ chướng, phù và tình trạng hoạt động cơ thể. Đối với mối liên quan với tiên lượng sống còn, nguy cơ tử vong (tỉ số nguy cơ) mỗi đơn vị thời gian dựa trên không có nhóm thay đổi về nồng độ albumin huyết thanh tăng 0,2g/dL và 0,59 đối với đối tượng cho thấy nồng độ albumin huyết thanh tăng 0,4g/dL trong 1 năm.
4. Để đánh giá hiệu quả của LIVACT Granules trên tiên lượng sống còn, các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, ngẫu nhiên đã được tiến hành trong ít nhất 2 năm bằng cách so sánh với điều trị bằng chế độ ăn về mặt thời gian điều trị nghiên cứu đối với sự ngừng dùng hoặc bỏ cuộc, sử dụng các biến cố đáng kể liên quan đến tiên lượng sống còn như sự tăng nặng suy gan ở những bệnh nhân xơ gan, như được biểu thị bởi sự xuất hiện cổ trướng, phù, bệnh não gan và vàng da, vỡ giãn tính mạch thực quản (vỡ dãn tĩnh mạch dạ dày), phát triển ung thư gan và tử vong, đã được xác định là những biến chứng nghiêm trọng xảy ra liên quan với xơ gan tiến triển.
Các kết quả đã cho thấy LIVACT Granules ức chế đáng kể sự phát triển các biến chứng nghiêm trọng nói trên của xơ gan trong 622 bệnh nhân được bao gồm vào các phân tích (308 bệnh nhân được điều trị bằng chế độ ăn và 314 bệnh nhân được điều trị bằng LIVACT Granules). Tỉ số nguy cơ đối với những bệnh nhân được điều trị bằng LIVACT Granules so với những bệnh nhân được điều trị bằng chế độ ăn là 0.67 với khoảng tin cậy 95% trong khoảng từ 0,49 – 0,93.
CÁC CHỨC NĂNG CỦA GAN
Như các bạn cũng đã biết gan có chức năng vô cùng quan trọng đối với cơ thể, gan là nơi chuyển hóa các chất có lợi và chất độc. Gan tổng hợp và dự trữ các chất từ bên ngoài vào trước khi phân bố khắp cơ thể.
Một lá gan khỏe mạnh sẽ giúp bạn tiêu hóa tốt, chuyển hóa đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể. Một số các chuyển hóa của gan như chuyển hóa đường thành Glycogen dự trữ tại gan giúp cân bằng nồng độ đường huyết. Gan tổng hợp các yếu tố miễn dịch, các protein huyết thanh. Gan có vai trò cân bằng lượng Albumin trong máu duy trì tuần hoàn cơ thể ổn định.
Nguồn thức ăn hiện nay không đảm bảo các chất dinh dưỡng mà còn chứa nhiều chất độc hại cho cơ thể vì thế bạn cần có một lá gan khỏe mạnh. Sử dụng các loại thuốc như thuốc giảm đau hạ sốt ảnh hưởng đến chức năng gan.
Khi có các dấu hiệu mẫn ngứa, tiêu hóa kém đầy bụng khó tiêu, vàng da. Bạn nên đi xét nghiệm các chỉ số về chức năng gan : ALAT, ASAT, GOT là các chỉ số men gan cơ bản.
LUBIRINE 300MG CẢI THIỆN CHỨC NĂNG GAN
Chức năng gan suy giảm không những dẫn đến tình trạng sức khỏe suy yếu. Hệ miễn dịch kém mà còn tiềm ẩn nguy cơ mắc bệnh não gan là một bệnh lý nguy hiểm.
“Bệnh não gan, hay còn gọi là bệnh hôn mê gan, là bệnh mất chức năng não xảy ra khi gan không thể loại bỏ các độc tố ra khỏi máu.
Bệnh gây ra những thay đổi về hành vi, trạng thái tinh thần và hệ thống thần kinh do suy gan. Tình trạng này được cho là do nồng độ amoniac cao trong máu và não gây ra.”
Lubirine 300mg chứa 2 thành phần L Ornithine – L Aspartate cải thiện chức năng gan. Các nghiên cứu chỉ ra Lubirine phục hồi chức năng gan, phòng ngừa bệnh não gan ở bệnh nhân xơ gan.
TÁC DỤNG CỦA LUBIRINE 300MG
Gan sử dụng enzyme arginase và amino acid L-arginine để tổng hợp urê và L-ornithine như là một phần của chu kỳ urê.
Bổ sung L Ornithine và L Aspartate từ thuốc Lubirine giúp gan phòng ngừa bệnh hôn mê gan ( não gan) một bệnh lý nguy hiểm thường gặp ở bệnh nhân xơ gan và ở bệnh nhân không xơ gan.
L Ornithine trong Lubirine
L-ornithine là một axit amin được sử dụng chủ yếu trong chu kỳ urê, loại bỏ nitơ dư thừa ra khỏi cơ thể. Amoniac (NH3) là một chất thải của quá trình chuyển hóa tế bào, trở nên độc hại nếu tích lũy nhiều trong cơ thể.
L-ornithine là một chất xúc tác trong quá trình chuyển đổi amoniac thành urê, có thể được loại bỏ thông qua nước tiểu.
Hoạt chất L Ornithine có tác dụng:
L Ornithine có tác dụng giảm lo lắng, mệt mỏi, tăng sức bền của các tế bào thần kinh.
Tăng cường chức năng gan nhờ kiểm soát quá trình tổng hợp Amoniac. Tác dụng tăng cường khi kết hợp với L Aspartate.
L Ornithine sửa chữa và phục hồi da nhanh chóng: L Ornithine được nhiều nghiên cứu khẳng định khả năng kích thích tổng hợ Collagen giúp bảo vệ tế bào da.
L Ornithine cung cấp nguồn năng lượng: L Ornithine là một acid amin bổ sung năng lượng cho cơ thể, phát triển thể trạng, tăng sức mạnh cơ bắp.
L Aspartate trong Lubirine
Là một acid amin tham gia vào các chu trình tổng hợp tế bào của cơ thể như chu trình acid citric, hoặc chu trình Krebs.
L Aspartate có vai trò trong việc tạo ra năng lượng tế bào. Do đó nó thường dùng để điều trị mệt mỏi mãn tính.
Tăng cường sự hoạt động của não bộ bằng cách tăng nồng độ NADH trong não bộ.
L Aasspartate giúp vận chuyển các khoáng chất cần thiết để hình thành RNA và DNA khỏe mạnh đến các tế bào.
Tăng cường hệ thống miễn dịch bằng cách thúc đẩy tăng sản xuất các globulin và kháng thể miễn dịch (protein hệ miễn dịch).
L Aspartate là thành phần không thể thiếu trong quá trình tổng hợp Amoniac thành Ure tại gan: Đối với những người bị xơ gan, gan nhiễm độc do uống nhiều rượu chức năng gan phải hoạt động nhiều hơn.
L Aspartat từ nguồn thức ăn không đủ để gan thực hiện quá trình chuyển hóa. Thuốc Luribine bổ sung L Aspartate hàm lượng theo tiêu chuẩn để chức năng gan có thể hoạt động chuyển hóa bình thường.
ĐỐI TƯỢNG CHỈ ĐỊNH DÙNG LUBIRINE 300MG
Thuốc Lubirine được sử dụng cho bệnh nhân viêm gan virus B, C xơ gan.
Thuốc Lubirine dùng cho người có chức năng gan suy giảm dẫn đến dễ nổi mẫn, tiêu hóa kém.
Người uống rượu nhiều, nghiện rượu.
Dùng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh nhân não gan ( hôn mê gan).
Người già, người bệnh mới ốm dậy, uống nhiều thuốc chức năng gan suy giảm.
Những bệnh nhân bị xơ gan, viêm gan virus có chức năng gan bị suy giảm.
Thuốc Lubirine có tốt không, công dụng của thuốc Lubirine?
Thuốc Lubirine có sự kết hợp 2 thành phần L Ornithine và L Aspartate được sử dụng phổ biến để bồi bổ tế bào gan. Phòng ngừa và hỗ trợ hôn mê gan do Amoniac thường gặp ở bệnh nhân xơ gan.
Thuốc Lubirine có thành phần được nghiên cứu lâm sàng hiệu quả khi sử dụng. Ở những người mới ốm dậy, sử dụng Lubirine để cải thiện chức năng gan bị tổn hại.
Thuốc Lubirine được nghiên cứu và sản xuất bởi công ty Phil Inter Pharma. Thuốc được cấp số đăng kí, kiểm nghiệm về độ an toàn khi sử dụng.
Chống chỉ định Lubirine 300mg
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc Lubirine 300mg.
Bệnh nhân suy thận.
Người bị nhiễm acid lactic, nhiễm độc methanol, không dung nạp fructose-sorbitol, thiếu men Fructose 1,6 – diphosphatase.
Thận trọng khi dùng Lubirine 300mg
Trước khi sử dụng thuốc Lubirine 300mg, hãy thông báo đến bác sỹ của bạn danh sách tất cả các thuốc bạn đang sử dụng bao gồm: thuốc kê đơn, không kê đơn, thực phẩm bổ sung, sản phẩm thảo dược.
Thông báo đến bác sỹ nếu bạn đang mang thai, dự định mang thai, cho con bú, chuẩn bị phẫu thuật.
Trong trường hợp chỉ định dùng thuốc Lubirine 300mg với liều cao hơn liều khuyến cáo, cần thường xuyên kiểm tra nồng độ thuốc trong máu và nước tiểu.
Với bệnh nhân suy thận cần phải hiệu chỉnh giảm liều.
ADR của thuốc Lubirine 300mg
Thuốc Lubirine 300mg có thể gây ra các tác dụng phụ gồm: nôn mửa, buồn nôn. Nói chung, các tác dụng phụ của Lubirine là không đáng kể.
Tuy nhiên, nếu tác dụng phụ nào trở nên nghiêm trọng hoặc không biến mất, hãy thông báo đến bác sỹ của bạn ngay lập tức.
Liều dùng và cách dùng thuốc Lubirine 300mg
Người lớn: Thuốc Lubirine uống 1-3 viên/lần x 3 lần/ngày, sau khi ăn, trong 1-2 tuần.
Liều duy trì: 1 viên/lần x 3 lần/ngày trong 4-5 tuần.
Trẻ em: theo chỉ dẫn của bác sỹ
MUA THUỐC LUBIRINE 300MG Ở ĐÂU? GIÁ BAO NHIÊU?
Gía thuốc: Liên hệ 0978.342.324
Địa chỉ tin cậy mua thuốc:
Thuốc Lubirine 300mg hiện đang bán tại hệ thống thuockedon24h.com sản phẩm chính hãng uy tín và chất lượng giao hàng toàn quốc liên hệ ĐT 0978.342.324
văn tuấn
Reviews
There are no reviews yet.