THÔNG TIN THÀNH PHẦN XELODA
Thành phần: Capecitabine
Capecitabine thuộc về một nhóm thuốc gọi là thuốc chống dị ứng
Capecitabine được sử dụng để điều trị ung thư ruột kết, và ung thư vú hoặc ung thư đại trực tràng đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
Capecitabine thường được sử dụng kết hợp với các loại thuốc điều trị ung thư khác hoặc phương pháp điều trị bức xạ.
Cơ chế tác dụng
Capecitabine là dẫn xuất fluoropyrimidine carbamate được điều chế để dùng đường uống, là thuốc độc tế bào được hoạt hóa bởi khối u và chọn lọc trên khối u.
Capecitabine không phải là chất độc tế bào trên in vitro. Tuy nhiên, trên in vivo, thuốc được biến đổi liên tiếp thành chất gốc độc tế bào là 5-fluorouracil (5-FU), chất này sẽ được chuyển hoá tiếp.
Sự hình thành 5-FU tại khối u nhờ xúc tác một cách tối ưu của yếu tố tạo mạch liên quan tới khối u là thymidine phosphorylase (dThdPase), nhờ đó làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể.
Sự biến đổi sinh học tuần tự của men từ capecitabine thành 5-FU dẫn tới nồng độ của 5-FU cao hơn trong mô khối u. Sau khi cho bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng (N=8) uống capecitabine, tỉ số nồng độ của 5FU ở khối u đại trực tràng so với các mô gần kề là 3,2 (dao động từ 0,9 đến 8,0). Tỉ số nồng độ ở khối u so với huyết tương là 21,4 (dao động từ 3,9 đến 59,9) trong khi tỉ số ở các mô khỏe mạnh so với huyết tương là 8,9 (dao động từ 3,0 đến 25,8). Hoạt tính của thymidine phosphorylase cao hơn gấp 4 lần ở khối u đại trực tràng so với mô bình thường bên cạnh.
Bệnh nhân ung thư vú, dạ dày, đại trực tràng, cổ tử cung, và buồng trứng có nồng độ thymidine phosphorylase cao hơn (có khả năng chuyển 5′-DFUR [5′-deoxy-5-fluorouridine] thành 5-FU) so với các mô bình thường tương ứng.
Các tế bào bình thường và các tế bào khối u chuyển hóa 5-FU thành 5-fluoro-2-deoxyuridine monophosphate (FdUMP) và 5-fluorouridine triphosphate (FUTP). Những chất chuyển hóa này sẽ làm tổn thương tế bào bằng hai cơ chế. Đầu tiên, FdUMP và đồng yếu tố folate N5-10-methylenetetrahydrofolate gắn với thymidylate synthase (TS) tạo nên một phức hợp gồm ba yếu tố đồng hoá trị.
Sự gắn kết này sẽ ức chế sự hình thành thymidylate từ uracil. Thymidylate là một tiền chất cần thiết của thymidine triphosphate, một chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA, vì vậy sự thiếu hụt hợp chất này có thể ức chế sự phân chia tế bào. Thứ hai, các men sao chép nhân có thể kết hợp một cách nhầm lẫn FUTP thay vì uridine triphosphate (UTP) trong quá trình tổng hợp RNA. Lỗi chuyển hóa này có thể ảnh hưởng tới sự tổng hợp RNA và protein trong quá trình phát triển của tế bào ung thư.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, capecitabine được hấp thu nhanh chóng và rộng khắp, sau đó được chuyển hoá mạnh thành chất chuyển hóa 5′-deoxy-5-fluorocytidine (5′-DFCR) và 5’DFUR. Dùng cùng với thức ăn làm giảm tỉ lệ hấp thu capecitabine, nhưng chỉ ảnh hưởng rất ít.
Phân phối
Gắn kết với Protein. Các nghiên cứu huyết tương trên in-vitro đã chứng minh rằng tỉ lệ gắn kết protein của capecitabine, 5′-DFCR, 5′-DFUR và 5-FU lần lượt là 54%, 10%, 62% và 10%, chủ yếu gắn với albumin.
Chuyển hóa
Capecitabineđược chuyển hóa đầu tiên bởi men carboxylesterase ở gan thành 5′-DFCR, chất này sau đó được chuyển thành 5′-DFUR bởi cytidine deaminase, là men tập trung chủ yếu ở gan và mô khối u.
Sự hình thành 5-FU xảy ra chủ yếu tại vị trí khối u bởi yếu tố tạo mạch có liên quan đến khối u là dThdPase, do đó làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể. AUC huyết tương của 5-FU thấp hơn 6 đến 22 lần nồng độ sau khi truyền tĩnh mạch nhanh 5-FU (liều 600mg/m2). Các chất chuyển hóa của capecitabine chỉ trở nên có độc tính sau khi chuyển thành 5-FU và các chất đồng hóa của 5-FU (xem phần Cơ chế hoạt động).
5-FU được chuyển hóa tiếp thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính dihydro-5-fluoruracil (FUH2), 5 fluoro-ureidopropionic acid (FUPA) và á-fluoro-â-alanine (FBAL) thông qua dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD), chất này mang tính chuyển hóa chậm.
Đào thải
Thời gian bán thải (t1/2 tính bằng giờ) của capecitabine, 5′-DFCR, 5′-DFUR, 5 FU và FBAL tương ứng là 0.85, 1.11, 0.66, 0.76 và 3.23. Dược động học của capecitabine được đánh giá trên khoảng liều là 502-3514mg/m2/ngày. Các thông số của capecitabine, 5′-DFCR và 5′-DFUR được đo vào ngày đầu tiên và ngày 14 là như nhau. AUC của 5-FU là 30%-35% cao hơn vào ngày 14, nhưng không tăng lên sau đó (ngày 22). Tại liều điều trị, dược động học của capecitabine và các chất chuyển hoá của nó tỉ lệ với liều, trừ 5-FU.
Sau khi uống, các chất chuyển hóa của capecitabine được tìm thấy chủ yếu trong nước tiểu. 95.5% liều capecitabine được dùng tìm thấy trong nước tiểu. Bài tiết trong phân rất ít (2,6%). Chất chuyển hóa chính có trong nước tiểu là FBAL, chiếm 57% liều dùng. Khoảng 3% liều dùng được đào thải trong nước tiểu dưới dạng thuốc không đổi.
CHỈ ĐỊNH CỦA THUỐC XELODA
Ung thư vú
Xeloda được chỉ định phối hợp với docetaxel để điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với hóa trị liệu độc tế bào. Liệu pháp điều trị trước đây bao gồm anthracycline. Xeloda cũng được chỉ định như đơn trị liệu cho điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với chế độ hóa trị bao gồm anthracycline và taxane hoặc cho những ung thư khác mà không có chỉ định dùng anthracycline.
Ung thư đại trực tràng
Xeloda được chỉ định điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân ung thư đại tràng sau phẫu thuật.
Xeloda còn được dùng để điều trị cho những bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn.
Ung thư dạ dày
Xeloda phối hợp với hợp chất platin được chỉ định điều trị bước một cho những bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Xeloda được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết là quá mẫn với capecitabine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Xeloda được chống chỉ định trên những bệnh nhân có tiền sử các phản ứng nghiêm trọng và không dự đoán trước với fluoropyrimidine hoặc được biết là quá mẫn với fluorouracil.
Cũng như các fluoropyrimidine, Xeloda được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết là có thiếu hụt DPD (dihydropyrimidine dehydrogenase).
Không nên dùng Xeloda cùng với sorivudine hoặc các chất tương tự có liên quan về mặt hóa học, như là brivudine (xem phần Tương tác thuốc).
Xeloda được chống chỉ định trên những bệnh nhân bị suy gan nặng (Child Pugh C)
Xeloda được chống chỉ định trên những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine giảm dưới 30 ml/phút).
Nếu có chống chỉ định của bất kỳ thuốc nào trong điều trị kết hợp, thì không dùng thuốc đó.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tác dụng phụ Xeloda phổ biến có thể bao gồm:
đau dạ dày hoặc khó chịu, táo bón; cảm giác mệt mỏi; phát ban da nhẹ; hoặc là tê hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân của bạn.
Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có: dấu hiệu phản ứng dị ứng với Xeloda: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn.
buồn nôn, chán ăn, ăn ít hơn bình thường, nôn (nhiều hơn một lần trong 24 giờ);
tiêu chảy nặng (hơn 4 lần mỗi ngày, hoặc vào ban đêm);
phồng rộp hoặc loét trong miệng, nướu đỏ hoặc sưng, khó nuốt;
đau, đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc da ở tay hoặc chân của bạn;
triệu chứng mất nước – cảm thấy rất khát hoặc nóng, không thể đi tiểu, đổ mồ hôi nhiều, hoặc da nóng và khô;
vấn đề về tim: đau ngực hoặc áp lực, nhịp tim không đều, khó thở ngay cả khi gắng sức nhẹ, sưng hoặc tăng cân nhanh;
vấn đề về thận: ít hoặc không đi tiểu; đi tiểu đau hoặc khó khăn; sưng ở bàn chân hoặc mắt cá chân của bạn; cảm thấy mệt mỏi hoặc khó thở;
các vấn đề về gan: buồn nôn, đau dạ dày trên, ngứa, cảm giác mệt mỏi, chán ăn, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét, vàng da;
số lượng tế bào máu thấp: sốt hoặc các triệu chứng cúm khác, ho, lở da, da nhợt nhạt, dễ bầm tím, chảy máu bất thường, cảm thấy nhẹ đầu, nhịp tim nhanh; hoặc là
phản ứng da nghiêm trọng: sốt, đau họng, sưng ở mặt hoặc lưỡi, nóng rát ở mắt, đau da, sau đó là phát ban da đỏ hoặc tím lan rộng đặc biệt là ở mặt hoặc trên cơ thể và gây phồng rộp và bong tróc.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Liều dùng
Bệnh nhân ung thư đại trực tràng, ung thư vú 1250 mg/m2, 2 lần/ngày (sáng, tối) x 14 ngày, sau đó là 7 ngày nghỉ thuốc.
Bệnh nhân điều trị kết hợp: Ung thư vú khởi đầu 1250 mg/m2, 2 lần/ngày x 2 tuần, phối hợp docetaxel, sau đó lá 1 tuần nghỉ;
Ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng 800-1000 mg/m2/lần x 2 lần/ngày x 2 tuần, sau đó 7 ngày nghỉ thuốc hoặc 625 mg/m2/lần x 2 lần/ngày khi điều trị liên tục.
Cách dùng:
Nên dùng thuốc Xeloda cùng với thức ăn: Uống với nước trong vòng 30 phút sau ăn.Chống chỉ định: Tiền sử phản ứng nghiêm trọng & không dự đoán trước với fluoropyrimidine hoặc quá mẫn với fluorouracil. Thiếu hụt DPD. Suy gan/thận nặng.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Hãy thông báo với bác sĩ nếu bạn đang sử dụng những thuốc sau:
thuốc điều trị bệnh gút (allopurinol),
thuốc làm loãng máu (coumarin, warfarin),
một số loại thuốc chống vi-rút (sorivudine và brivudine),
thuốc trị co giật hoặc run (phenytoin),
interferon alpha,
xạ trị và một số loại thuốc dùng để điều trị ung thư (axit folinic, oxaliplatin, bevacizumab, cisplatin, irinotecan),
thuốc dùng để điều trị thiếu axit folic.
MUA THUỐC XELODA Ở ĐÂU? GIÁ BAO NHIÊU?
Thuốc Xeloda là thuốc gì? Thuốc Xeloda mua ở đâu chính hãng? Giá thuốc Xeloda bao nhiêu? Công dụng thuốc Xeloda là gì? Thuốc Xeloda có tốt không? Thuốc Xeloda trên đây là các câu hỏi mà bạn đọc hay gặp phải, để được tư vấn về giá, địa chỉ mua thuốc Xeloda chính hãng giá rẻ nhât xin LH Ds Dũng 0978.342.324 để được tư vấn.Thuốc Xeloda có bán tại hệ thống thuockedon24h.com, với giá rẻ nhất giao hàng toàn quốc.
Văn Tuấn
Reviews
There are no reviews yet.